CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn

  • Duyệt theo:
41 Phòng, chống tham nhũng : một số vấn đề lý luận và thực tiễn tại bộ ngoại giao / Nguyễn Xuân Ánh // .- 2023 .- Quý 2+3 (133+134) .- Tr. 219 - 242 .- 327

Tham nhũng là vấn nạn toàn cầu, xuất hiện ở mọi quốc gia, vùng lãnh thổ, mọi chế độ chính trị, trình độ phát triển. Tham nhũng được coi là một trong những trở ngại lớn nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Vấn đề tham nhũng luôn được các quốc gia, các diễn đàn khu vực, quốc tế quan tâm, nghiên cứu và đề xuất, thực thi các biện pháp phòng, chống. Công tác phòng, chống tham nhũng được Đảng Cộng sản Việt Nam xác định là sự nghiệp của cả hệ thống chính trị. Việc đẩy mạnh công tác này với phương châm “không có ngoại lệ, không có vùng cấm” thời gian qua đã đem lại những kết quả đáng khích lệ. Quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Bộ Ngoại giao luôn quan tâm, thống nhất từ nhận thức đến hành động, dành nguồn lực cần thiết cho công tác phòng, chống tham nhũng.

42 Bầu cử 2023 và triển vọng chính sách đối ngoại của Thái Lan / Võ Xuân Vinh // .- 2024 .- Số 1 (286) .- Tr. 24 - 31 .- 327

Cuộc tổng tuyển cử năm 2023 ở Thái Lan đưa đến sự thắng lợi của Đảng Tiến lên phía trước, đảng chính trị theo đuổi chủ trương xóa bỏ vai trò của hoàng gia và quân đội trong nền chính trị Thái Lan. Tuy nhiên, việc không giành được đủ số phiếu cần thiết ở hai viện quốc hội đã ngăn cản ứng cử viên Pita Limjaroenrat, lãnh đạo Đảng Tiến lên phía trước trở thành Thủ tướng Thái Lan. Thậm chí ông Pita còn phải đối mặt với các rắc rối pháp lý. Sự thất bại của lãnh đạo Đảng Tiến lên phía trước Pita Limjaroenrat đã tạo cơ hội cho Srettha Thavisin của Đảng Vì nước Thái trở thành Thủ tướng Thái Lan khi đảng này liên minh với các đảng thân quân đội để đảm bảo số phiếu ủng hộ ở hai viện quốc hội. Trên cơ sở khái quát về cuộc bầu cử Thái Lan năm 2023, bài viết sẽ chỉ rõ những vấn đề của nền chính trị đất nước chùa vàng và triển vọng chính sách đối ngoại của nước này dưới sự dẫn dắt của Thủ tướng Srettha Thavisin.

43 Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore trong những năm gần đây và hàm ý cho Việt Nam / Trần Chiến // .- 2024 .- Số 1 (286) .- Tr. 62 - 78 .- 327

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn lực quan trọng đóng góp lớn vào tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội và đã trở thành một động lực tăng trưởng quan trọng của nền kinh tế các nước, điển hình là Singapore. Singapore là một trong số những quốc gia thành công nhất trong khu vực ASEAN về thu hút đầu tư nước ngoài có chất lượng. Bài viết tập trung làm rõ những nhân tố tác động, thực trạng thu hút FDI của Singapore trong những năm gần đây và hàm ý chính sách cho Việt Nam. Thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài FDI được xem là một trong những nhiệm vụ trọng tâm và cũng được coi là điểm sáng hay thành tựu nổi bật nhất của Việt Nam kể từ khi đổi mới đến nay. Từ bài học thành công trong chính sách phát triển kinh tế cũng như thu hút vốn FDI của Singapore, Việt Nam có thể tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm thu hút FDI một cách hiệu quả, tạo đà cho sự phát triển kinh tế trong tương lai như tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách liên quan đến đầu tư, kinh doanh. Học hỏi kinh nghiệm của Singapore, linh hoạt điều chỉnh chiến lược phù hợp là hướng đi đúng đắn để Việt Nam tận dụng nguồn lực FDI đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

44 Chính sách phát triển bảo hiểm thương mại tại Thái Lan và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Dương Trọng Khoa // .- 2024 .- Số 1 (286) .- Tr. 52 - 61 .- 327

Chính phủ Thái Lan trong những năm gần đây đã tập trung thực hiện xây dựng các kế hoạch phát triển bảo hiểm nhằm phù hợp với sự thay đổi của môi trường. Thị trường của Thái Lan chưa thực sự sẵn sàng mở cửa hoàn toàn khi vẫn còn khống chế tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực về bảo hiểm. Nhưng các chính sách bảo hiểm của Thái Lan đưa ra cũng đang dần tạo điều kiện cho việc mở rộng cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong và ngoài nước. Nhiều sản phẩm bảo hiểm cần thiết với Thái Lan như bảo hiểm vi mô và bảo hiểm nông nghiệp cũng được chú trọng bên cạnh những sản phẩm bảo hiểm truyền thống. Các công nghệ mới trong lĩnh vực bảo hiểm cũng đang được quan tâm. Tất cả những điều này đều nhằm hướng tới một thị trường bảo hiểm phát triển bền vững tại Thái Lan. Thông qua các nghiên cứu về chính sách phát triển bảo hiểm của Thái Lan, tác giả rút ra các bài học kinh nghiệm cho chính sách phát triển ngành bảo hiểm thương mại tại Việt Nam.

45 Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng điện thoại thông minh đến kết quả học tập môn tiếng Anh của sinh viên trường đại học kinh tế Nghệ An / Nguy Vân Thùy // .- 2023 .- Vol 6 (N3) .- Tr. 418 - 429 .- 400

Điện thoại thông minh (ĐTTM) được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, theo các mức độ và khoảng thời gian khác nhau. Việc sử dụng này có những tác động tích cực và tiêu cực đến cuộc sống về mọi mặt. Đối với sinh viên, sử dụng ĐTTM, ngoài việc trải nghiệm những thứ mới mẻ, học tập những kỹ năng cần thiết thì ít nhiều cũng có ảnh hưởng đến kết quả học tập. Bằng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi theo thang đo likert 5 cấp độ, tác giả đã thu thập thông tin mô tả về thực trạng sử dụng ĐTTM của sinh viên trường Đại học Kinh tế Nghệ An Qua đó, tác giả đánh giá và xác định được mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng ĐTTM, đồng thời đề xuất hướng sử dụng ĐTTM một cách có hiệu quả, phát huy mặt tích cực của ĐTTM nhằm nâng cao kết quả học tập nói chung và học tiếng Anh nói riêng cho sinh viên trường Đại học Kinh tế Nghệ An.

46 Khảo sát mức độ tham gia của học sinh về việc sử dụng Quizizz cho hoạt động đánh giá thường xuyên thông qua trò chơi ở các lớp học tiếng anh như một ngoại ngữ / Trần Thị Hòa Thảo // .- 2023 .- Vol 6 (N3) .- Tr. 403 - 417 .- 400

Nghiên cứu này nhằm mục đích khảo sát sự ảnh hưởng của việc áp dụng Quizizz vào việc đánh giá thường xuyên lên mức độ tham gia của học sinh trung học trong các hoạt động đánh giá đó. Nghiên cứu này áp dụng phương pháp tiếp cận hỗn hợp trong việc thu thập và phân tích dữ liệu trên 70 học sinh của trường THPT Quốc Học. Các công cụ thu thập dữ liệu là các buổi dự giờ lớp học, bảng câu hỏi và phỏng vấn. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm Thống kê SPSS cho các câu trả lời bảng câu hỏi và được phân tích theo chủ đề đối với các ghi chú trong các buổi dự giờ và phỏng vấn. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng việc sử dụng Quizizz cho mục đích đánh giá thường xuyên trong lớp học đã có sự tác động tích cực đến mức độ tham gia của học sinh trong các hoạt động đánh giá đó. Các bạn học sinh cũng đồng ý rằng Quizizz mang lại nhiều niềm vui và hứng thú hơn cho lớp học trong suốt quá trình đánh giá, do đó, họ cảm thấy có động lực để cố gắng hơn trong học tập.

47 Ảnh hưởng của các yếu tố bói cảnh đến việc tham gia nghiên cứu khoa học của giảng viên dạy tiếng Anh tại một trường đại học ở Việt Nam / Ngô Huỳnh Hồng Nga, Lê Công Tuấn, Nguyễn Thị Minh Thư // .- 2023 .- Vol 6 (N3) .- Tr. 372 - 385 .- 400

Các công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề nghiên cứu khoa học (NCKH) của giảng viên trong lĩnh vực giảng dạy tiếng Anh vẫn còn hạn chế và có rất ít đề tài tập trung vào nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố bối cảnh đến việc tham gia vào NCKH của giảng viên. Đề tài này được thực hiện nhằm điều tra kinh nghiệm của giảng viên dạy tiếng Anh đối với sự ảnh hưởng của các yếu tố bối cảnh đến việc tham gia vào hoạt động NCKH của họ. Thông qua phương pháp nghiên cứu hiện tượng (phenomenological research design), kết quả của đề tài này cho thấy rằng mặc dù việc tham gia vào NCKH của giảng viên dạy tiếng Anh chịu tác động bởi các chính sách của nhà nước và nhà trường để đáp ứng nhu cầu cải cách giáo dục, nhưng việc tham gia thật sự phụ thuộc vào trách nhiệm và động lực cá nhân của giảng viên. Nghiên cứu này cho thấy rằng các yếu tố từ cấp độ nhà nước, nhà trường và cá nhân có cả ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến kinh nghiệm tham gia NCKH của giảng viên dạy tiếng Anh. Dựa trên cơ sở lý thuyết sinh thái học (Bronfenbrenner, 1979), nghiên cứu này đề xuất mô hình liên quan đến các yếu tố thúc đẩy và cản trở sự tham gia NCKH của giảng viên dạy tiếng Anh.

48 Giảng dạy kết hợp trực tiếp - trực tuyến kỹ năng nghe, nói tiếng pháp tại trường đại học ngoại ngữ, đại học Huế / Hồ Thủy An // .- 2023 .- Vol 6 (N3) .- Tr. 299 - 316 .- 400

Bài báo trình bày nghiên cứu về tình hình kết hợp trực tiếp-trực tuyến (4T) để dạy Nghe-Nói tiếng Pháp tại Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế và thuận lợi, khó khăn mà người dạy, người học gặp phải trong quá trình triển khai. Phương pháp chính của nghiên cứu là điều tra bằng bảng hỏi giảng viên (GV) phụ trách và sinh viên (SV) đăng ký theo học hai kỹ năng này năm học 2000-2021. Kết quả điều tra cho thấy mặc dù cả GV và SV nhận thức được ích lợi của GD4T, việc áp dụng mô hình này vào giảng dạy kỹ năng Nghe, Nói tiếng Pháp chưa thực sự phổ biến, mức độ chưa cao và còn gặp một số khó khăn, đặc biệt ở các khía cạnh cơ sở vật chất, tâm lý và phương pháp.

49 Nâng cao kỹ năng đọc mở rộng của học sinh tại một trường THCS ở Nam Định : một dự án nghiên cứu hành động / Vũ Thị Dung // .- 2023 .- Vol 6 (N3) .- Tr. 327 - 336 .- 400

Nghiên cứu hiện tại nhằm mục đích điều tra tác dụng của các hoạt động học tập hợp tác đối với kỹ năng đọc mở rộng của học sinh và nhận thức của học sinh EFL đối với việc việc sử dụng phương pháp học hợp tác trong học tập đọc mở rộng của học sinh. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, nhà nghiên cứu đã thông qua một dự án nghiên cứu hành động kéo dài 8 tuần với phương pháp định lượng. 25 học sinh lớp 8 từ một trường THCS được chọn làm người tham gia nghiên cứu. Hai công cụ nghiên cứu được sử dụng để thu thập dữ liệu bao gồm kiểm tra trước, kiểm tra sau và bảng câu hỏi. Phân tích dữ liệu cho thấy kết quả nghiên cứu sau: Thứ nhất, có sự cải thiện về điểm số trong các bài kiểm tra đọc mở rộng của học sinh sau khi sử dụng phương pháp học tập hợp tác; Thứ hai, học sinh bày tỏ nhận thức tích cực của mình đối với việc sử dụng phương pháp học tập hợp tác để thúc đẩy các kỹ năng đọc hiểu sâu rộng của học; Cuối cùng, học sinh có xu hướng sử dụng các hoạt động hợp tác trong quá trình học đọc sâu rộng hơn của họ. Kết quả nghiên cứu đã tạo ra những ý nghĩa cho việc sử dụng hiệu quả các hoạt động học tập hợp tác để thúc đẩy các kỹ năng đọc sâu rộng và năng lực đọc tổng thể của học sinh.

50 Kiến thức phi chính thống và tiềm năng thay đổ thái độ và thế giới quan của người học : nghiên cứu ở một lớp học lịch sử Hoa Kỳ / Cao Lê Thanh Hải, Dương Phước Quý Châu, Phạm Anh Huy // .- 2023 .- Vol 6 (N3) .- Tr. 337 - 346 .- 400

Khái niệm kiến thức phi chính thống do Foucault (1980) đề xuất đã được nhiều nhà giáo dục, học giả nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong nhiều chuyên ngành và lĩnh vực khác nhau nhằm tạo nên một phương pháp giáo dục đề cao tính đa diện của kiến thức đồng thời thách thức sự thống trị của khoa học luận chính thống. Bài báo trình bày kết quả sơ bộ của một nghiên cứu thực nghiệm sử dụng kiến thức phi chính thống trong nỗ lực nhằm khuyến khích người học suy nghĩ khác biệt và hoài nghi về thực tế được xây dựng trong các sách giáo khoa lịch sử chính thống của Hoa Kỳ. Kết quả cho thấy mặc dù có nhiều trở ngại ban đầu trong việc làm quen với các khái niệm mới, người học rất hào hứng và tích cực trong suốt quá trình học tập. Bên cạnh đó, các dấu hiệu về sự thay đổi trong cách nhìn nhận về lịch sử của người học (dù còn khá khiêm tốn) đã được thể hiện trong bài tập cuối kỳ của sinh viên.