CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn

  • Duyệt theo:
21 ASEAN trong chính sách của Mỹ trong hai năm đầu 21 cầm quyền của Tổng thống Joe Biden / Trần Lê Minh Trang // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2022 .- Số 11 .- Tr. 21-31 .- 327

Chính quyền Tổng thống Joe Biden sau gần 2 năm nhiệm kỳ đã có một sô' động thái tích cực nhằm hàn gắn những mối quan hệ quốc tế vốn đã ít nhiều bị tổn thương dưới thời cựu Tổng thống Donald Trump. Tổng thống Joe Biden đã có những bước điều chỉnh, bổ sung chính sách đối ngoại, tập trung vào những vấn đề cốt lõi và thực chất trong bối cảnh nhiều thách thức đặt ra trong quan hệ quốc tế và cả nước Mỹ. Đối với các nước Đông Nam Á, thời gian gần đây chính quyền Tổng thống Biden đã và đang dành sự chú ý nhiều hơn trong việc đẩy mạnh quan hệ với các đối tác trong khu vực, trong đó có tổ chức ASEAN.

22 Phát huy bản sắc văn hóa ngoại giao “cây tre Việt Nam” trong bối cảnh xây dựng cộng đồng ASEAN tầm nhìn đến năm 2025 / Phan Thị Hồng Xuân // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2022 .- Số 11 .- Tr. 32-38 .- 306.09 597

Cuôi năm 2021, tại Hội nghị đối ngoại toàn quốc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã có bài phát biểu quan trọng với chủ đề: “Xây dựng và phát triển nền đối ngoại, ngoại giao Việt Nam hiện đại và mang đậm bản sắc dân tộc, trường phải ngoại giao “cây tre Việt Nam”. Bài phát biểu nhận được nhiều sự ủng hộ, đồng tình của các nhà khoa học, nhà chính trị ngoại giao và đặt biệt là tầng lớp nhân dân trong và ngoài nước bởi bên cạnh hoa sen, cây tre từ lâu đã gắn bó với người dân và dân tộc Việt Nam. Gắn với bối cảnh xây dựng Cộng đồng ASEAN và đường lối “đối ngoại Đảng, ngoại giao nhà nước, đối ngoại nhân dân”, bài viết trình bày 03 nội dung chính: (i) Nhân học biểu tượng và biểu tượng cây tre trong văn hóa Việt Nam; (ii) Nét đặc sắc của văn hóa ngoại giao cây tre của Việt Nam (qua phát biểu của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng); (Ui) Phát huy hơn nữa bản sắc văn hóa ngoại giao “cây tre Việt Nam” trong bối cảnh xây dựng cộng đồng ASEAN tầm nhìn đến năm 2025.

23 Tác động của an ninh nguồn nước sông Mekong và thích ứng chính sách của Việt Nam / Lý Văn Ngoan, Nguyễn Đình Cơ // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2022 .- Số 11 .- Tr. 3-12 .- 327

An ninh nguồn nước là một trong những thách thức lớn mà nhiều quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt. Tăng cường an ninh nguồn nước trong bối cảnh gia tăng dân số, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường là một vấn đề cấp thiết của các quốc gia hiện nay. Trong những năm gần đây, an ninh nguồn nước đối với các nước thuộc lưu vực sông Mekong đang đứng trước những thách thức lớn, tiềm ẩn nhiều nguy cơ có thể dẫn đến tranh chấp, xung đột giữa các quốc gia liên quan. Từ góc nhìn khu vực học, bài viết làm rõ tác động của an ninh nguồn nước sông Mekong đối với Việt Nam, từ đó gợi ý chính sách cho Việt Nam trong việc bảo vệ an ninh nguồn nước sông Mekong củng như thúc đẩy mối quan hệ hiệu quả giữa các nước trong việc bảo đảm an ninh nguồn nước sông Mekong.

24 Nghi lễ cưới hỏi truyền thống của người Thái ở Thái Lan / Hà Lê Huyền // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2022 .- Số 11 .- Tr. 62-71 .- 306.09 597

Nghi lễ vòng đời là một trong những hệ thống nghi lễ chính gắn liền với chu kỳ đời người từ khi sinh ra đến khi mất đi và “cưới hỏi” là một trong những nghi lễ vòng đời quan trọng đó của người Thái ở Thái Lan, phản ánh quy luật cuộc sống “trai lớn lấy vợ, gái lớn gả chồng” được diễn ra với những nghi thức để gia đình, dòng họ và cộng đồng ghi nhận sự kết hôn của đôi trai gái. Đây là hình thức sinh hoạt văn hóa dân gian gắn liền với phong tục tập quản, phản ánh những đặc trưng cơ bản của nền văn hóa. Bài viết phân tích những nghi thức tiến hành của một đảm cưới truyền thống của người Thải ở Thái Lan biểu hiện qua các nghi lễ chính như: dạm ngõ, ăn hỏi và thành hôn để nhận diện được các quy trình tiến hành môt đám cưới truyền thống, từ đó thấy được vai trò ảnh hưởng của Phật giảo đối với đời sống tinh thần của người Thái và những kế thừa, biến đổi của các nghi lễ tổ chức cưới hỏi truyền thống và cưới hỏi hiện nay ở Thái Lan.

25 Chính sách thuốc phiện của Hà Lan ở Đông Ấn (1809 - 1942) / Phạm Văn Thủy, Trịnh Hoàng Mỹ Dương // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2022 .- Số 10 .- Tr. 50 - 61 .- 330

Bài viết phăn tích những thay đổi trong chính sách thuốc phiện của thực dân Hà Lan ở Đông An. Từ năm 1809 đến 1894, thực dân Hà Lan thực thi chính sách lãnh trưng thuốc phiện, khoản việc sản xuất và buôn bản thuốc phiện ờ các địa phương cho tư sản người Hoa. Tuy nhiên, từ năm 1894, Hà Lan bãi bỏ chế độ lãnh trưng và từng bước thiết lập chế độ độc quyền thuốc phiện ở Đông Ân, kéo dài cho đến khi phát xít Nhật xâm chiếm quần đảo vào năm 1942. Bằng việc phân tích những thay đổi trong chính sách thuốc phiện của chính quyền thực dân Hà Lan ở Đông An, bài viết làm sảng tỏ mối liên hệ giữa thuốc phiện và quá trình thực dân hoá của Hà Lan ở Indonesia. Bài viết cũng phân tích cơ sở ra đời của các chính sách thuốc phiện, việc triển khai trên thực tế, hệ quả và những tác động của nó đối với thuộc địa.

26 Tìm hiểu một số lỗi ngứ pháp tiếng Việt của sinh viên Trung Quốc qua các bài viết luận / Lưu Huyền Trang // .- 2024 .- Số 354 (6A) - Tháng 6 .- Tr. 141-149 .- 400

Tìm hiểu lỗi ngữ pháp của các sinh viên Trung Quốc thông qua việc tiến hành khảo sát các bài viết luận của 60 sinh viên Trung Quốc trình độ trung cấp đang học tập tại Khoa Việt Nam học – Trường Đại học Hà Nội. Từ đó tiến hành phân tích, tìm nguyên nhân của những khó khăn và xây dựng giải pháp giúp sinh viên có thể lĩnh hội tiếng Việt một cách hiệu quả hơn.

27 Sự chuyển hóa ý nghĩa của từ vị giác 咸 (hàm) trong tiếng Hán và “mặn” trong tiếng Việt / Bùi Thu Phương // .- 2024 .- Số 354 (6A) - Tháng 6 .- Tr. 150-156 .- 400

Nghiên cứu sự phát triển ngữ nghĩa của từ chỉ vị giác 咸 (hàm) trong tiếng Hán và từ “mặn” trong tiếng Việt dưới góc độ ngôn ngữ học tri nhận. Bài viết bước đầu tìm hiểu và so sánh đặc trưng ngữ nghĩa, cơ sở chuyển nghĩa và khả năng tạo tổ hợp của cặp từ vị giác 咸 (hàm)/ mặn.

28 Đặc trưng văn hóa – dân tộc của thành ngữ Tày có các thành tố chỉ bộ phận cơ thể biểu thị trí tuệ của con người / Trịnh Thị Hà // .- 2024 .- Số 354 (6A) - Tháng 6 .- Tr. 162-169 .- 400

Đi sâu và nghiên cứu nhóm thành ngữ Tày có thành tố chỉ bộ phận cơ thể biểu thị trí tuệ con người. Từ đó góp phần giới thiệu, tôn vinh, bảo tồn và phát huy nền văn hóa của dân tộc Tày, làm phong phú thêm bản sắc văn hóa của dân tộc nói chung.

29 Câu hỏi trong tiếng Khơ Mú ở Việt Nam / Tạ Quang Tùng // .- 2024 .- Số 354 (6A) - Tháng 6 .- Tr. 170-177 .- 400

Tìm hiểu những đặc điểm các dạng câu hỏi trong tiếng Khơ Mú ở Việt Nam, cụ thể là miêu tả các phương tiện từ vựng – ngữ pháp được sử dụng để cấu tạo nên các loại cây hỏi trong tiếng Khơ Mú ở Việt Nam. Câu hỏi (còn gọi là “câu nghi vấn” ) là một loại câu khá phổ biến trong hoạt động giao tiếp hàng ngày, thường gặp khi bắt đầu cuộc thoại và đặc biệt trong quá trình học ngôn ngữ.

30 Đánh giá tác động của chính sách về ngôn ngữ dân tộc thiểu số đối với ngành giáo dục tại tỉnh Đắk Lắk / Nguyễn Thị Thanh Huyền // .- 2024 .- Số 354 (6A) - Tháng 6 .- Tr. 178-186 .- 400

Thống kê các văn bản liên quan đến chính sách của Đẳng và Nhà nước Việt Nam về ngôn ngữ dân tộc thiểu số. Từ đó, bài viết làm rõ một số vấn đề về những tác động của chính sách ngôn ngữ dân tộc thiểu số đến ngành giáo dục tỉnh Đắk Lắk. Đó là việc hình thành các đề tài khoa học về ngôn ngữ Êđê, Mnông, xây dựng chương trình đào tạo đội ngũ giáo viên dạy tiếng Êđê cho các đối tượng.