CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Học Tự Nhiên

  • Duyệt theo:
1 Tổng quan về ứng dụng nano oxit kim loại trong xúc tác quang hóa phân hủy các phẩm màu nhuộm / Trần Thị Kiều Ngân, Phan Thị Việt Hà, Lê Văn Thuận // .- 2023 .- Số 06 (61) - Tháng 12 .- Tr. 40-49 .- 660.0416

Giới thiệu những tiến bộ gần đây về ứng dụng MONP trong việc loại bỏ chất màu hữu cơ trong nước thải bằng phương pháp quang xúc tác. Bài báo tập trung vào các phương pháp tổng hợp MONP, các ứng dụng xúc tác quang của MONP, cũng như đề cập đến một số loại thuốc nhuộm phổ biến. Nghiên cứu này cũng thảo luận về các thách thức đối với việc ứng dụng quang xúc tác của MONP và các chiến lược để cải thiện hiệu quả xúc tác của chúng.

2 Nghiên cứu ảnh hưởng của hiệu ứng đồng vị đến hệ số Debye-Waller của các tinh thể khí hiếm / Huỳnh Mai Thuận, Nguyễn Phước Thể, Hồ Khắc Hiếu // .- 2023 .- Số 06 (61) - Tháng 12 .- Tr. 67-73 .- 660.0416

Ảnh hưởng hiệu ứng đồng vị đến hệ số Debye-Waller của tinh thể khí hiếm được chúng tôi nghiên cứu dựa trên phương pháp thống kê mômen trong cơ học thống kê. Cách tiếp cận này cho phép chúng tôi nghiên cứu hiệu ứng đồng vị có kể đến ảnh hưởng phi điều hòa do dao động nhiệt của mạng tinh thể.

3 Existence results and numerical solution of fully fourth order nonlinear functional differential equations / Dang Quang A, Nguyen Thanh Huong // .- 2023 .- Tập 39 - Số 4 .- P. 393-406 .- 511

In this paper, we consider a boundary value problem for a fully fourth-order nonlinear functional differential equation which contains all lower derivatives of proportional delay arguments. By the reduction of the problem to operator equation for the right-hand side nonlinear function, we establish the existence and uniqueness of the solution and construct iterative methods on both continuous and discrete levels for solving it. We obtain the total error estimate for the discrete iterative solution. Many examples demonstrate the validity of the obtained theoretical results and the efficiency of the numerical method.

4 Hydrogen trong cân bằng năng lượng toàn cầu / Hồ Sĩ Thoảng, Lưu Cẩm Lộc // .- 2024 .- Số (1+2) .- Tr. 49-52 .- 500

Nền kinh tế hydrogen (Hydrogen economy) đang được nhiều quốc gia trên thế giới hiện thực hóa để góp phần đáp ứng yêu cầu cứu hành tinh khỏi thảm họa môi trường do phát thải CO2 ngày càng tăng. Để tồn tại và phát triển, nhân loại sẽ phải dựa vào các nguồn năng lượng tái tạo chủ yếu là Mặt trời, gió, nước và sinh khối...; trong hệ năng lượng đó, hydrogen có thể được coi là nhân tố trung tâm nhằm cân bằng năng lượng toàn cầu.

5 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Tuấn Khanh Thái Nguyên / Lã Thị Kim Anh // .- 2024 .- Số (650+651) - Tháng 01 .- Tr. 73-74 .- 658

Để đảm bảo cho mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường và có hiệu quả thì yêu đặt ra với mỗi doanh nghiệp là phải xác định một lượng vốn lưu động cần thiết để đảm bảo cho sản kinh doanh. Nếu lượng vốn lưu động nhiều, đáp ứng cho nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh thì doanh đã sử dụng hợp lý vốn hay chưa.

6 Truyền dẫn khóa lượng tử qua không gian tự do / Hồ Thị Thu Minh // .- 2023 .- Số 649 - Tháng 12 .- Tr. 88-90 .- 004

Bảo mật thông tin là các biện pháp nhằm phục vụ cho việc trao đổi hay lưu giữ thông tin một cách an toàn và bí mật. Một hệ thống truyền tin được gọi là an toàn và bảo mật thì phải có khả năng chống lại được các nguy cơ tấn công kể trên. Do đó, một hệ thống truyền tin phải có các đặc tính sau: tính bảo mật, tính chứng thực và tính không từ chối.

7 Vật liệu từ nhiệt và công nghệ làm lạnh bằng từ trường / Trần Thị Tịnh // .- 2023 .- Số 649 - Tháng 12 .- Tr. 82-84 .- 621.381

Hiện nay, việc tập trung nghiên cứu tìm kiếm được các vật liệu có hiệu ứng từ nhiệt cao xảy ra ở lân cận nhiệt độ phòng, trong biến thiên từ trường nhỏ. Ngoài ra vật liệu từ nhiệt cần đáp ứng tốt các yếu tố: bền, không độc hại, giá thành thấp và công nghệ chế tạo đơn giản. Cùng với việc tìm ra các hệ vật liệu từ nhiệt các nghiên cứu phát triển kỹ thuật đo chính xác, cho phép xác định nhanh các đại lượng đặc trưng của MCE, cũng như nghiên cứu cải tiến công nghệ nâng cao hiệu suất sử dụng của các máy làm lạnh bằng từ trường cũng đặc biệt được quan tâm nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới.

8 Ước tính giá trị EC50 trong thử nghiệm độc cấp tính thông qua một số phần mềm thống kê / Nguyễn Xuân Tòng // .- 2023 .- Số 62 - Tháng 02 .- Tr. 56-66 .- 660

Thử nghiệm đánh giá độc tính của hóa chất trên các loài giáp xác là mô hình được sử dụng phổ biến để ước tính nồng độ ảnh hưởng 50% (EC50) nhằm xác định những rủi ro tiềm ẩn đối với hệ thống thủy sinh. Mục tiêu của nghiên cứu là áp dụng các phần mềm thống kê trong ước tính giá trị EC50 đối với kết quả độc tính mô hình phòng thí nghiệm. Trong nghiên cứu hiện tại, giá trị EC50 của hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) Dichloro-Diphenyl-Trichloroethane (DDT) khi phơi nhiễm cấp tính (24 giờ) lên Moina macrocopa (M. macrocopa) được ước tính bằng đường cong liều – đáp ứng và bốn phần mềm thống kê như JMP Pro 16, Origin Pro 8.5.1, Sigmaplot 14.0, IBM SPSS 20. Kết quả ước tính giá trị EC50 khi áp dụng đường cong liều – đáp ứng là 25,06 (µg/L), đối với các phần mềm thống kê lần lượt là 13,48; 22,41; 25,70 và 22,55 (µg/L). Giá trị EC50 về cơ bản có sự chênh lệch giữa các phương pháp thống kê với khác biệt lớn nhất là phần mềm JMP Pro 16 (~10 µg/L). Phương trình thiết lập và hình thức phân bố dữ liệu của từng phần mềm khác nhau dẫn đến các giá trị EC50 (sai số chuẩn (SE) = 2,19 µg/L) đối với dữ liệu độc tính khác nhau. Tất cả các phần mềm thống kê đều thu được giá trị EC50, nhưng phân tích JMP Pro 16 đã chỉ ra hiệu suất tốt nhất do khả năng trích xuất các chỉ số chưa được thiết lập trong phương trình của mô hình hồi quy.

9 Khảo sát một số đặc tính của hai loại protease ngoại bào từ Streptomyces / Dương Thảo Vi, Hứa Trường Chinh, Nguyễn Ngọc Án, Nguyễn Thị Diệu Hạnh, Phạm Tấn Việt // .- 2023 .- Số 62 - Tháng 02 .- .- 660.6

Các protease có nguồn gốc từ xạ khuẩn thường được chứng minh có nhiều đặc tính sinh học nổi bật. Trong nghiên cứu này, 24/30 chủng xạ khuẩn được phân lập từ đất có khả năng sinh tổng hợp protease ngoại bào đã được ghi nhận. Trong các chủng xạ khuẩn đó, Streptomyces sp. CNXK72 và Streptomycessp. CNXK100 thể hiện khả năng sản xuất protease mạnh nhất với độ lớn vòng phân giải lần lượt là 27,0±0,8 mm và 23,3±0,5 mm. Kết quả phân tích đặc điểm đại thể, vi thể và trình tự vùng gen mã hóa cho 16S rRNA cho thấy hai chủng này có mối quan hệ gần gũi lần lượt với Streptomyces odorifer (99,65%) và Streptomyces ginkgonis (99,86%). Protease được thu nhận từ CNXK72 có khả năng hoạt động trong khoảng 30-80°C, pH 4,0-10,0, hoạt tính tốt nhất ở 55°C, pH 7,0 trong đệm Tris-base. Bên cạnh đó, protease có nguồn gốc từ CNXK100 có phổ hoạt động trong khoảng 30-100°C, pH4,0-10,0 và thể hiện hoạt tính tốt nhất ở 75°C, pH 6,0-9,0 trong đệm Phosphate và Tris-base. Hoạt tính protease của chủng này cao gấp 5,6 lần khi so với protease được sinh tổng hợp bởi CNXK72. Khả năng thủy phân cơ chất tốt ở nhiệt độ cao và khoảng pH rộng cho thấy tiềm năng ứng dụng trong các ngành công nghiệp chất tẩy rửa và công nghiệp thuộc da của hai protease này

10 Tổng hợp xanh và khảo sát động học xúc tác của nano bạc thu được từ chiết xuất hoa Aglaia duperreana / Nguyễn Thị Lan Hương // .- 2023 .- Số 62 - Tháng 02 .- Tr. 67-74 .- 660.0416

Trong nghiên cứu này, các hạt nano bạc (AgNPs) được tổng hợp bằng phương pháp xanh và đơn giản, sử dụng chiết xuất từ Hoa Ngâu (Aglaia duperreana) làm chất khử cũng như chất ổn định. Thời gian phản ứng 30 phút, nhiệt độ 90 oC và nồng độ ion bạc là 1,0 mM được xác định là điều kiện tốt nhất để tổng hợp AgNPs. Phân tích XRD đã xác nhận cấu trúc lập phương tâm mặt có độ tinh thể cao của vật liệu nano Ag sinh tổng hợp. Các hạt AgNPs có dạng hình cầu với kích thước trung bình tinh thể là 20 nm, được xác nhận bởi phép đo FE-SEM. Sự hiện diện và vai trò quan trọng của các phân tử hữu cơ trong việc ổn định các hạt nano đã được làm sáng tỏ bằng các kỹ thuật FTIR, EDX và DLS. Các hạt AgNPs được tiếp tục khảo sát ứng dụng làm vật liệu xúc tác trong phản ứng phân hủy Methylene Blue (MB). Kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng các hạt AgNPs thể hiện hoạt tính xúc tác cao trong việc chuyển đổi MB bởi NaBH4. Tại nhiệt độ 30 oC, việc khử hoàn toàn MB có thể đạt được trong 10 phút bởi xúc tác AgNPs với hằng số tốc độ bậc một biểu kiến là 1,87.10-3s-1 và năng lượng hoạt hóa 15,01 kJ.mol-1.