CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Tiếng Hàn

  • Duyệt theo:
1 Dạy – học câu cảm thán tiếng Hàn cho sinh viên Việt Nam: trường hợp có đuôi kết thúc bằng 립요 và 게요 / Trần Thị Duyên, Nguyễn Việt Nga // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 4(338) .- Tr. 85-93 .- 495.7

Khảo sát mức độ hiểu biết về hai đuôi kết thúc cảm thán rất phổ biến trong tiếng Hàn đó là 립요 và 게요. Từ đó, bài viết đưa ra một số đề xuất trong quá trình giảng dạy câu cảm thán tiếng Hàn nói chung, câu cảm thán tiếng Hàn nói chung, câu cảm thán có hai đuôi kết thúc là 립요 và 게요 nói riêng.

2 Dịch thuật chuyên ngành Trung – Việt: góc nhìn về đào tạo phiên dịch khoa học kỹ thuật cho sinh viên Việt Nam / Cẩm Tú Tài, Ứng Thùy Linh // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 4(338) .- Tr. 61-69 .- 495.1

Bài viết tập trung thảo luận làm rõ về đặc điểm ngôn ngữ khoa học kĩ thuật tiếng Trung Quốc, từ đó đề xuất một số giải pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực dịch thuật cho sinh viên. Hi vọng sẽ có thể góp thêm tài liệu tham khảo phục vụ công tác phát triển chương trình đào tạo ngoại ngữ nói chung và tiếng Trung Quốc nói riêng trong bối cảnh hợp tác kinh tế quốc tế ngày nay.

3 Phương pháp giảng dạy văn hóa Hàn Quốc thông qua Webtoon / Vũ Mai Phương // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 5A(339) .- Tr. 88-94 .- 495.7

Tìm hiểu và đề xuất một phương pháp giáo dục sáng tạo, sử dụng webtoon để nâng cao hiệu quả trong giảng dạy văn hóa Hàn Quốc, đáp ứng nhu cầu học tập của thế hệ trẻ đang phát triển trên môi trường trực tuyến hiện nay.

4 Sử dụng truyện cổ tích trong dạy kĩ năng đọc hiểu tiếng Hàn ở trình độ trung cấp / Đoàn Thu Thảo // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 5A(339) .- Tr. 110-118 .- 495.7

Tập trung phân tích giáo trình được sử dụng rông rãi ở Việt Nam nhằm mục đích nghiên cứu hiện trạng việc sử dụng truyện cổ tích truyền thống để giảng dạy kĩ năng Đọc cho người Việt Nam học tiếng Hàn trình độ Trung cấp, từ đó chỉ ra những điểm còn hạn chế trong giảng dạy hiện nay và đề xuất phương án giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy kĩ năng Đọc hiểu cho đối tượng người Việt Nam học tiếng Hàn.

5 Từ rút gọn tiếng Hàn và đề xuất phương pháp giảng dạy chúng / Nguyễn Thị Thanh Thủy // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 4(338) .- Số 4(338) .- 495.7

Bài viết chỉ ra có chế hình thành và các loại hình của từ rút gọn tiếng Hàn. Thông qua thực tế khảo sát thực tế, bài viết đưa ra phương pháp giảng dạy phù hợp, giúp người học nắm bắt về từ rút gọn một cách dễ dàng và hiệu quả

6 Nghiên cứu về cách phát âm tiếng Nhật của người Việt : tiếp cận từ ngôn ngữ học so sánh đến ngữ điệu từ cách nhìn ngôn ngữ ví von về âm thanh / Hisashi Sakata // .- 2022 .- Volume 7 (N 3) - Tháng 3 .- Tr. 38 - 43 .- 410

Nghiên cứu về cách phát âm tiếng Nhật của người Việt : tiếp cận từ ngôn ngữ học so sánh đến ngữ điệu từ cách nhìn ngôn ngữ ví von về âm thanh/ Hisashi Sakata// Khoa học – Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học thành phố Hồ Chí Minh Bài viết này nghiên cứu ngữ âm tiếng Nhật dành cho người Việt học tiếng Nhật với phương pháp so sánh đối chiếu ngôn ngữ, tập trung chủ yếu vào nhịp điệu lời nói. Vì người Việt học tiếng Nhật thường gặp vấn đề khi phát âm tiếng Nhật nên yêu cầu lớn thường được đặt ra đối với giáo viên người Nhật tại Việt Nam là giúp cải thiện khả năng phát âm của người Việt học tiếng Nhật. Ngoài ra còn có một số lý do thực tế khác, chẳng hạn chứng minh khả năng thông thạo tiếng Nhật trong các cuộc phỏng vấn xin việc do nhu cầu của công dân Việt Nam tìm kiếm cơ hội việc làm tốt hơn. Hiện có rất ít nghiên cứu hoặc bài giảng ngữ âm tiếng Nhật cho người Việt, đặc biệt là trong lĩnh vực ngôn ngữ học so sánh. Người ta không chứng minh được các ngôn ngữ trên thế giới đều được phân chia thành hai cực khác nhau. Có một số phương pháp để quan sát nhịp điệu của ngôn ngữ mà không phải là phương pháp luận phân chia làm hai cực, trong khi nhiều nghiên cứu vẫn chỉ khẳng định tính ưu việt của phương pháp luận phân chia làm hai cực. Bài viết này thiên về sử dụng phương pháp PVI (Pairwise Variability Index) để quan sát nhịp điệu. Dù vậy, hiện không có thông tin về việc xây dựng nhịp điệu ngôn ngữ bắt nguồn từ chỉ số PVI và vì thế bài viết này cũng không cung cấp được thông tin về việc xây dựng nhịp điệu ngôn ngữ bắt nguồn từ chỉ số PVI. Nghiên cứu này không chỉ so sánh tiếng Việt và tiếng Nhật mà còn mở rộng so sánh với tiếng Anh, tiếng Pháp. Theo kết luận của một nghiên cứu trước đây: “Nguyên nhân của sự hỗn loạn nhịp điệu âm tiết tiếng Nhật của người Việt khi nói tiếng Nhật là do bản chất ngôn ngữ đơn âm của tiếng Việt”. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, không thể biết cấu tạo của nhịp điệu từ quan điểm sự phân chia làm hai cực. Do đó, nghiên cứu này muốn khẳng định rằng sự phẫn chia hai cực không phải là lý do tồn tại của các ngôn ngữ đơn tiết như tiếng Việt mà thực chất là nguyên nhân của ngôn ngữ có nhịp điệu như tiếng Việt.

7 Cấu trúc vi mô của đại từ điển Quốc ngữ chuẩn (từ góc nhìn của các nhà Hàn ngữ) / Hoàng Thị Yến // Ngôn ngữ .- 2023 .- Số 3(389) .- Tr. 3-13 .- 495.7

Nghiên cứu tổng quan nhằm tổng hợp và phân tích ý kiến của nhà Hàn ngữ về cấu trúc vi mô của Đại từ điển. Cấu trúc vi mô và cấu trúc vĩ mô là hai khái quan trọng của Từ điển học.

8 Giải pháp nâng cao việc giảng dạy tiểu từ 이/가 và 은/는 cho sinh viên ngành ngôn ngữ Hàn Quốc tại Đại học Công nghiệp Hà Nội / Nguyễn Thị Tuyết Nhung, Hoàng Thị Thao, Trần Ngọc Đức // Ngôn ngữ .- 2022 .- Số 10(384) .- Tr. 53-62 .- 495.7

Bài viết phân tích lỗi dùng sai tiểu từ chủ cách 이/가 và tiểu từ bổ trợ 은/는 của sinh viên Việt Nam, chỉ ra nguyên nhân không chỉ do yếu tố ảnh hưởng từ tiếng mẹ đẻ, mà còn do sinh viên không nắm được triệt để hoàn cảnh sử dụng, tức nghĩa ngữ dụng của ngữ pháp. Bài viết đã phân tích toàn diện hình thái, ngữ nghĩa và ngữ dụng của tiểu từ 이/가 và 은/는 dựa trên quan điểm giảng dạy "sử dụng ngữ pháp" từ đó đưa ra một số giải pháp xây dựng chương trình giảng dạy hợp lý hơn, hoàn thiện hơn.

9 Đặc điểm ngữ nghĩa của tục ngữ tiếng Hàn (trong mối liên hệ với tiếng Việt) / Hoàng Thị Yến // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2022 .- Số 5(325) .- Tr. 100-107 .- 400

Đề cập đến tính chất và cấu trúc ngữ nghĩa của tục ngữ, sau đó phân tích phương thức biểu đạt của tục ngữ tiếng Hàn và tiếng Việt nhằm diễn tả, biểu đạt cùng một ý nghĩa (nghĩa cụ thể và nghĩa khái quát, biểu trưng). Giới hạn phạm vi ngữ liệu là các đơn vị tục ngữ có yếu tố chỉ con giáp trong hai ngôn ngữ.

10 Phân tích xu hướng nghiên cứu phản hồi của giáo viên trong giảng dạy kĩ năng Viết tiếng Hàn / Nguyễn Thị Bình Sơn // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2022 .- Số 6b(327) .- Tr. 114-122 .- 495.7

Khảo sát tổng hợp và phân tích thành quả cũng như hạn chế của các nghiên cứu về phản hồi của giáo viên trong giảng dạy kĩ năng Viết tiếng Hàn được thực hiện cho đến tháng 11 năm 2021. Trên cơ sở đó đề ra định hướng nghiên cứu trong tương lai.