CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Răng Hàm Mặt

  • Duyệt theo:
1 Biến chứng trên mắt sau tiêm filler - báo cáo ca lâm sàng hiếm gặp và tổng quan y văn / Lê Anh Tùng, Vũ Thị Quế Anh, Hoàng Thanh Tùng // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 376-384 .- 610

Biến chứng mắt do tiêm filler, dù hiếm, thường gây hậu quả nghiêm trọng, nặng nề nhất là mù lòa do tắc động mạch (ĐM) mắt khi tiêm các chất như axit hyaluronic (HA) hoặc mỡ tự thân vào vùng giàu mạch máu như trán và mũi gây thuyên tắc hoặc co thắt mạch máu. Các biến chứng khác do tình trạng này là hội chứng (HC) thiếu máu bán phần trước, nhồi máu não, hoặc teo nhãn cầu. Bài viết trình bày trường hợp bệnh nhân nam tới Bệnh viện Đại học Y Hà Nội (BVĐHYHN) do mất thị lực và sụp mi mắt phải sau tiêm HA vùng trán cách vào viện 30 phút. Đánh giá bệnh nhân cho thấy có tắc ĐM trung tâm võng mạc, xuất huyết tiền phòng, phù giác mạc và nhồi máu não. Bệnh nhân được cấp cứu bằng tiêm hyalunidase qua chụp mạch số hóa xóa nền (DSA), hạ nhãn áp và chống viêm. Sau 7 ngày điều trị, tình trạng vận nhãn và sụp mi cải thiện đáng kể, nhưng thị lực hồi phục hạn chế. Bệnh nhân xuất viện điều trị ngoại trú và tiếp tục theo dõi định kỳ.

2 Liên quan giữa hình thái mọc và các biến chứng của răng khôn hàm dưới trên người bệnh tại Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông / Lưu Văn Tường, Cao Đoàn Duy, Nguyễn Thị Hạnh, Trương Đình Khởi, Dương Đức Long, Phạm Lê Hương Linh, Nguyễn Thị Minh Huyền, Đinh Diệu Hồng // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 10-17 .- 617.6

Nghiên cứu được đánh giá ở 65 người bệnh đến khám tại Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông với 115 răng khôn hàm dưới nhằm xác định mối liên quan giữa hình thái mọc của răng khôn hàm dưới (RKHD) với các biến chứng trên lâm sàng và X-quang.

3 Độ bền kháng gãy của răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên đã điều trị nội nha được phục hồi bằng composite và chốt sợi / Nguyễn Thị Minh Huyền, Nguyễn Thị Hạnh, Lê Hưng, Lưu Minh Quang, Đinh Diệu Hồng // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 18-24 .- 617

Nghiên cứu so sánh độ bền kháng gãy và khảo sát kiểu nứt gãy của răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên đã điều trị nội nha, phục hồi bằng composite và chốt sợi ở các nhóm khác nhau. Nghiên cứu in vitro trên 20 răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên (2 ống tủy) nhổ vì lý do chỉnh nha ở người dưới 30 tuổi và được chia thành 4 nhóm (n = 5): nhóm 1 còn đủ thành và nhóm 2 mất một thành được phục hồi bằng composite; nhóm 3 mất hai thành và nhóm 4 không còn thành, được phục hồi bằng composite và chốt sợi. Mẫu được đo lực nén đến khi nứt gãy, ghi nhận lực tối đa và kiểu nứt. Phân tích với kiểm định ANOVA trên SPSS 25 cho thấy giá trị lực nén của nhóm 1, 2, 3 tương đương nhau và cao nhất ở nhóm 4 (2272,88 N) (p = 0,003). Mức độ nghiêm trọng nứt gãy tăng khi số lượng thành còn lại của răng giảm. Các vết nứt gãy chủ yếu dọc theo phần tiếp xúc giữa chốt và composite hoặc giữa composite với cấu trúc còn lại thân răng.

4 Đặc điểm hình thái mọc của răng hàm lớn thứ ba hàm dưới trên lâm sàng và X-quang của người bệnh đến khám tại Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông / Lưu Văn Tường, Cao Đoàn Duy, Nguyễn Thị Hạnh, Trương Đình Khởi, Dương Đức Long, Phạm Lê Hương Linh, Nguyễn Thị Minh Huyền, Đinh Diệu Hồng // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 25-32 .- 617

Nghiên cứu nhận xét đặc điểm lâm sàng, X-quang răng hàm lớn thứ ba hàm dưới của người bệnh đến khám tại Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông. Đối tượng là 115 răng hàm lớn thứ ba hàm dưới của người bệnh đến khám và điều trị tại Khoa Răng Hàm Mặt Bệnh viện Đa khoa Hà Đông từ tháng 11/2023 đến tháng 4/2024 với các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang với phương pháp chọn mẫu thuận tiện có chủ đích. Sau khi tiến hành khám và kiểm tra trên phim X-quang, đánh giá tình trạng mọc, vị trí trục răng hàm lớn thứ ba hàm dưới đối với răng hàm lớn thứ hai, độ sâu răng hàm lớn thứ ba hàm dưới so với mặt nhai răng hàm lớn thứ hai, tương quan răng hàm lớn thứ ba hàm dưới với khoảng rộng xương hàm.

5 Nhu cầu đào tạo nha khoa kỹ thuật số của bác sĩ răng hàm mặt tại Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Hồ Quỳnh Anh, Trần Minh Huy, Bùi Vinh Quang, Phan Thị Thuỳ Trang, Trần Thiện Trường, Huỳnh Công Nhật Nam // .- 2025 .- Tập 187 - Số 6 .- Tr. 242-250 .- 617.6

Nghiên cứu này nhằm khảo sát nhu cầu đào tạo nha khoa kỹ thuật số trong thực hành phục hình răng của bác sĩ Răng Hàm Mặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu cắt ngang mô tả từ 6/2023 đến 2/2024, khảo sát 120 bác sĩ Răng Hàm Mặt làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh bằng phiếu khảo sát trực tuyến gồm tình hình sử dụng, kiến thức, nhu cầu đào tạo nha khoa kỹ thuật số.

6 Sự hài lòng của phụ huynh có con từ 4 - 8 tuổi được điều trị phục hồi thân răng cối sữa bằng chụp Bioflx tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh / Bùi Trung Tín, Trần Duy Quân, Nguyễn Thị Mai Phương, Võ Trương Như Ngọc // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 169-176 .- 617.6

Một nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 17 phụ huynh có con từ 4 - 8 tuổi được điều trị phục hồi thân răng cối sữa bằng chụp Bioflx tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 10/2023 đến tháng 6/2024. Tuổi trung bình của người tham gia nghiên cứu là 33,2 ± 4,8 tuổi và giới tính đa số là nữ (chiếm 70,6%). Đo lường sự hài lòng của phụ huynh với quá trình điều trị cho con của họ thông qua bộ câu hỏi đánh giá hài lòng nha khoa DSQ phiên bản tiếng Việt với 4 khía cạnh bao gồm “sự thuận tiện của quá trình điều trị”, “chất lượng điều trị”, “kiểm soát đau cho trẻ” và “chi phí điều trị”.

7 Viêm nha chu và mối liên quan với vệ sinh răng miệng ở người bệnh đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện huyện Bình Chánh / Võ Ngọc Cường, Trương Nhựt Khuê // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 68-76 .- 617

Viêm nha chu và đái tháo đường típ 2 thường xuất hiện đồng thời và có mối liên hệ hai chiều với nhau. Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng viêm nha chu và mối liên quan với vệ sinh răng miệng ở người bệnh đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Huyện Bình Chánh. Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 132 người bệnh đái tháo đường típ 2 khám từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2024. Viêm nha chu xác định theo tiêu chuẩn CDC/AAP.

9 Mối liên quan giữa tình trạng lệch lạc khớp cắn và vệ sinh răng miệng ở học sinh 15-16 tuổi tại trường Hermann Gmeiner, Hà Nội năm 2024 / Lưu Văn Tường, Vũ Ngọc Mai, Trương Đình Khởi, Hà Ngọc Chiều, Dương Đức Long, Phùng Hữu Đại, Đinh Diệu Hồng // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 178-184 .- 610

Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 119 trẻ em từ 15-16 tuổi tại trường THPT Hermann Gmeiner, Hà Nội để xác định mối liên quan giữa tỉ lệ sai lệch khớp cắn theo Angle và tình trạng vệ sinh răng miệng.

10 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của răng cối sữa ở trẻ em từ 4 - 8 tuổi có chỉ định phục hồi thân răng bằng chụp Bioflx tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh / Bùi Trung Tín, Nguyễn Minh Tuấn, Vũ Quốc Vương, Võ Trương Như Ngọc, Nguyễn Thị Mai Phương // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 88-94. .- 617

Một nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 48 răng của 23 trẻ nhằm khảo sát các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của những răng cối sữa ở trẻ em từ 4 - 8 tuổi có chỉ định phục hồi thân răng bằng chụp Bioflx tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 10/2023 đến tháng 3/2024.