CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên
1 Thử nghiệm sản xuất cellulose vi khuẩn (BC) từ bùn giấy với quy mô pilot và ứng dụng làm phụ liệu tăng cường chất lượng giấy / Võ Thị Thanh Hương, Lê Tấn Nhân Từ, Nguyễn Phạm Tú Uyên, Huỳnh Lê Tuyết Thư // Môi trường .- 2023 .- Số 9 .- Tr.11-15 .- 363
Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu thử nghiệm sản xuất cellulose vi khuẩn (BC) từ bùn giấy ở quy mô pilot và đánh giá ứng dụng của BC như một chất độn tăng cường trong sản xuất giấy giấy. Phương pháp thực nghiệm, thu thập và phân tích số liệu, kết hợp với cân bằng vật chất và năng lượng đã được sử dụng để đánh giá hiệu quả sản xuất BC quy mô pilot. Để đánh giá chất lượng giấy, các phương pháp đo độ bục, độ nén vòng và kính hiển vi điện tử quét đã được áp dụng.
2 Đề xuất phương pháp và kỹ thuật kiểm toán môi trường cho phương tiện giao thông công cộng đường bộ / Phạm Thị Huế, Vũ Thị Mai, Tạ Thị Yến, Phạm Thị Mai Thảo // Môi trường .- 2023 .- Chuyên đề tiếng Việt 1 .- Tr. 77 - 82 .- 363
Bài báo này được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng của công tác kiểm toán môi trường đối với hoạt động giao thông đường bộ theo phương pháp bottom[1]up và top-down trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, bài viết chỉ ra cách tiếp cận, giải pháp và điều kiện để triển khai phương pháp, kỹ thuật kiểm toán môi trường đối với hoạt động vận tải công cộng ở nước ta. Đây là tiền đề áp dụng thử nghiệm và thực hiện công tác kiểm toán môi trường đối với ngành giao thông vận tải đường bộ, góp phần thực hiện mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính và đưa phát thải ròng về "0" vào năm 2050.
3 Thiết kế và chế tạo thiết bị thu mẫu trọng lượng PM10; PM2.5 (ManPMS) cho môi trường không khí xung quanh / Dương Thành Nam, Trần Thị Hoa, Phan Thị Hồng Hạnh // Môi trường .- 2023 .- Chuyên đề tiếng Việt 1 .- Tr. 48-53 .- 363
Để đánh giá mức độ ô nhiễm không khí tại các nơi làm việc hoặc xung quanh môi trường, việc thu mẫu theo kích thước hạt bụi (Particulate Matter - PM) là rất quan trọng. Với mục tiêu này, Trung tâm Nghiên cứu và chuyển giao công nghệ (Cretech) đã phát triển ManPMS - thiết bị thu mẫu trọng lượng theo tiêu chuẩn của US EPA (40-CFR Part 50). Thiết bị này gồm đầu thu mẫu bụi PM10 (VAST-PM10L-1) được thiết kế theo nguyên tắc tác động theo tầng phù hợp để thu gom các hạt bụi có đường kính < 10 µm trên cái lọc, với lưu lượng hút 16,67 L/min (tương đương 1 m3 /h). Chức năng của đầu thu mẫu trên thiết bị là thu gom hạt bụi PM, trích xuất một mẫu sol khí từ khí quyển trong cả điều kiện lặng gió và đồng thời loại bỏ các hạt có kích thước ≥ 10 µm.
4 Hiệu quả giảm phát thải khí nhà kính khi áp dụng một số công nghệ mới thay thế công nghệ bê tông asphalt nóng truyền thống / Phạm Thị Ngọc Thùy, Lư Thị Yến // Môi trường .- 2025 .- Chuyên đề tiếng Việt 1 .- Tr. 30-34 .- 363
Đánh giá hiệu quả giảm phát thải khí nhà kính (KNK) của một số công nghệ bê tông asphalt tái chế so với công nghệ bê tông asphalt nóng truyền thống dựa trên kết quả tính toán tổng lượng phát thải KNK trong các giai đoạn sản xuất nguyên vật liệu đầu vào, sản xuất hỗn hợp bê tông tại trạm trộn, vận chuyển và thi công. Kết quả nghiên cứu cho thấy, công nghệ tái chế nguội, tái chế ấm và tái chế nóng cho phép giảm phát thải KNK lần lượt là 40,4%, 15,7% và 13,3% so với công nghệ nóng truyền thống. Vì vậy, áp dụng công nghệ bê tông asphalt tái chế là giải pháp hữu hiệu trong xây dựng mặt đường bền vững, thân thiện với môi trường.
5 Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải dệt nhuộm bằng quá trình xâm thực thủy động học, kết hợp với H2O2/fenton đồng thể / Trần Nam Trung, Nguyễn Văn Phước // Môi trường .- 2023 .- Chuyên đề tiếng Việt 1 .- Tr. 14 - 22 .- 363
Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả xử lý nước thải dệt nhuộm bằng quá trình xâm thực thủy động học (HC), sử dụng lò phản ứng Vortex. Nghiên cứu đánh giá các yếu tố độc lập ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý độ màu và COD trong nước thải mô phỏng, gồm: pH (2 - 4), thời gian xử lý (15 - 45 phút), áp suất đầu vào (8 - 10 kg/cm2). Tối ưu hóa quá trình HC nhờ áp dụng phương pháp quy hoạch thực nghiệm với phương án nghiên cứu bề mặt đáp ứng.
6 Lựa chọn phương án cải tạo hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp MOORA và AHP / Đặng Tuấn Hải, Nguyễn Hiền Thân // Môi trường .- 2023 .- Chuyên đề tiếng Việt 1 .- Tr. 9 - 13 .- 363
Ô nhiễm môi trường nước đang trở thành vấn đề được quan tâm trong xã hội. Nghiên cứu sử dụng phương pháp MOORA và AHP kết hợp hệ chuyên gia hỗ trợ ra quyết định lựa chọn phương án cải tạo hệ thống xử lý nước thải (XLNT) sinh hoạt cho nhà máy dệt may tại TP. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Kết quả chỉ ra chỉ số MOORA cung cấp sự lựa chọn phương án tối ưu là cải tạo hệ thống XLNT theo công nghệ sinh học hiếu khí kết hợp thiếu khí.
7 Tái sử dụng nước thải sau xử lý cho các hoạt động đô thị / Trần Đức Hạ, Trần Thúy Anh // Môi trường .- 2023 .- Chuyên đề tiếng Việt 1 .- Tr. 3-13 .- 363
Ô nhiễm môi trường nước đang trở thành vấn đề được quan tâm trong xã hội. Nghiên cứu sử dụng phương pháp MOORA và AHP kết hợp hệ chuyên gia hỗ trợ ra quyết định lựa chọn phương án cải tạo hệ thống xử lý nước thải (XLNT) sinh hoạt cho nhà máy dệt may tại TP. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Kết quả chỉ ra chỉ số MOORA cung cấp sự lựa chọn phương án tối ưu là cải tạo hệ thống XLNT theo công nghệ sinh học hiếu khí kết hợp thiếu khí.
8 Trách nhiệm của doanh nghiệp trong phát triển kinh tế biển xanh / Nguyễn An Thịnh, Hoàng Quốc Lâm, Nguyễn Thị Phương Nhung // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2024 .- Số 4 .- Tr. 101-109 .- 363
Nghiên cứu về phát triển kinh tế biển xanh gắn với trách nhiệm của doanh nghiệp, những cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp trong phát triển kinh tế biển xanh. Từ đó, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện kinh tế biển xanh hướng đến phát triển bền vững nền kinh tế biển.
9 Nghiên cứu mô phỏng DFT tính chất hấp phụ và giải hấp phụ trong dung môi nước của Luteolin và Ambroxol trên -Cyclodextri / Trần Trịnh Bích Trà, Đào Duy Quang // Khoa học và Công nghệ .- 2025 .- Số 4 (71) .- Tr. 65-75 .- 540
-cyclodextrin (-CD) là một oligosaccharide vòng có nhiều ứng dụng trong ngành Dược và công nghiệp Hóa, trong đó có ứng dụng làm chất mang thuốc. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp mô phỏng Lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT) để khảo sát cấu trúc tương tác và năng lượng tương tác của -CD trong ứng dụng làm chất mang thuốc cho hai hoạt chất là luteolin và ambroxol, đặc trưng cho các chất dạng polyphenol và amines. Kết quả tính toán cho thấy quá trình hấp phụ của cả luteolin và ambroxol lên -CD đều diễn ra thuận lợi và tỏa nhiệt mạnh, với các giá trị năng lượng Gibbs tự do (rG0) và enthalpy tiêu chuẩn (rH0) đều âm. Cặp giá trị rG0/ rH0 của cấu hình hấp phụ bền nhất đối với luteolin và ambroxol lần lượt bằng -22,7 / -40,5 kcal/mol và -16,3 / -32,1 kcal/mol. Khả năng giải hấp phụ hai hoạt chất này tại protein đích (angiotensin I và II) cũng được khảo sát thông qua việc so sánh năng lượng hấp phụ. Kết quả cho thấy -CD không thể giải hấp luteolin tại hai vị trí amino acids đặc trưng (Asp và Tyr), nhưng có thể giải hấp phụ ambroxol tại vị trí Tyr. Nghiên cứu này hi vọng có thể góp phần vào việc dự đoán khả năng ứng dụng của -CD làm chất mang thuốc trong ngành Dược.
10 Nghiên cứu ảnh hưởng của thế tương tác Coulomb và sự mất cân bằng khối lượng lên các trạng thái ngưng tụ exciton-polariton / Đỗ Thị Hồng Hải, Nguyễn Thị Hậu, Phan Văn Nhâm // Khoa học và Công nghệ .- 2025 .- 4(71) .- Tr. 112-119 .- 541
Mô tả ảnh hưởng của thế tương tác Coulomb lên trạng thái ngưng tụ của exciton, polariton và photon trong vi hốc bán dẫn mất cân bằng khối lượng ở nhiệt độ T=0. Bằng cách áp dụng gần đúng Hartree-Fock không giới hạn cho mô hình hai dải năng lượng có tương tác exciton - photon và lực hút Coulomb giữa điện tử và lỗ trống, hệ phương trình tự hợp xác định các tham số trật tự trạng thái ngưng tụ được xác định. Sự cạnh tranh giữa các tham số trật tự thể hiện cấu trúc trạng thái ngưng tụ phức tạp trong hệ khi thay đổi cường độ tương tác Coulomb. Khi giảm sự khác biệt giữa khối lượng của điện tử và lỗ trống, các tham số trật tự tăng thể hiện sự ổn định của hệ trong các trạng thái ngưng tụ. Sự phụ thuộc vào xung lượng của biên độ lai hóa cặp điện tử-lỗ trống và mật độ photon khẳng định trạng thái ngưng tụ dạng BEC của hệ.