CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên
1 Sử dụng mô hình học sâu dự đoán hàm lượng vi chất của thực phẩm sau chế biến / Nguyễn Hoàng Vũ, Đào Ngọc Bích, Trần Thanh Hương, Phạm Minh Triển // .- 2024 .- Tập 66 - Số 6 - Tháng 6 .- Tr. 01-08 .- 641
Thực tế, việc thu thập thông tin vi lượng của thực phẩm trước và sau chế biến đặt ra nhiều thách thức do sự biến đổi sinh học, sự tương tác của các thành phần trong món ăn. Cách tiếp cận hiện nay là thu thập dữ liệu từng thành phần dinh dưỡng trước và sau khi chế biến. Sau đó, các mô hình học máy thông thường sẽ sử dụng dữ liệu này để đưa ra kết quả dự báo tốt nhưng độ ổn định còn hạn chế. Do đó, nghiên cứu này đề xuất sử dụng mô hình học sâu để huấn luyện trên bộ dữ liệu với 27 thành phần dinh dưỡng thay đổi qua hai quá trình chế biến nhiệt ẩm (luộc) và nhiệt khô (chiên) trích xuất từ bộ dữ liệu tham chiếu tiêu chuẩn của Hoa Kỳ.
2 Đánh giá ô nhiễm môi trường từ hoạt động nuôi tôm tại tỉnh Sóc Trăng / Tiền Hải Lý, Nguyễn Thị Kiều, Nguyễn Thị Thùy Nhi, Phạm Văn Tùng, Bùi Như Ý, Huỳnh Long Toản, Nguyễn Võ Châu Ngân // .- 2024 .- Tập 66 - Số 6 - Tháng 6 .- Tr. 67-72 .- 363
Để ngành tôm phát triển bền vững, các cơ quan chuyên ngành cần khuyến khích hộ nuôi tôm áp dụng các công nghệ xử lý chất thải bên cạnh các giải pháp quản lý nhà nước. Nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường từ hoạt động nuôi tôm tại các huyện ven biển tỉnh Sóc Trăng. Tổng cộng 10 hộ nuôi tôm và 50 hộ lân cận được phỏng vấn về tình hình phát thải và các điều kiện vệ sinh môi trường.
3 Digital transformation in global higher education : a review of literature and implications for Vietnamese universities / Pham Thi To Loan // .- 2023 .- Tập 12 - Số 8 .- P. 3 - 11 .- 515
Digital transformation in higher education has become a common trend in the pursuit of a sustainable education system in the future. This trend fosters higher education institutions to implement teaching, learning and research activities in an innovative and creative way. Globally, universities are making efforts to boost digital transformation application as a way to maintain their competitive advantages. This literature review aims to discuss digital transformation in global higher education, elaborate types of digital transformation, digital transformation frameworks for universities and put forth implications for Vietnamese higher education. It is hoped that this paper will provide insights into digital transformation in higher education in the world so that educators, policy makers and university leaders can collaborate and take proper actions to enhance the effectiveness of digital transformation application.
4 Điều kiện đủ cho cộng hưởng tổng quát trong mạng lưới gồm 2 hệ phương trình vi phân dạng FitzHugh-Nagumo với liên kết tuyến tính hai chiều / Phan Văn Long Em, Võ Tấn Đạt // .- 2023 .- Tập 12 - Số 8 .- Tr. 66 - 70 .- 515
Nghiên cứu về sự cộng hưởng tổng quát trên mạng lưới gồm hai hệ phương trình vi phân dạng FitzHugh-Nagumo với liên kết tuyến tính hai chiều. Cụ thể, chúng tôi tìm điều kiện đủ đối với độ mạnh liên kết để sự cộng hưởng tổng quát xảy ra và mô phỏng số để kiểm tra lại kết quả lý thuyết tìm được.
5 Hiện trạng phát sinh, phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định / Bùi Thị Thu Trang, Hoàng Thị Huê // .- 2024 .- Tập 66 - Số 4 - Tháng 4 .- Tr. 34-40 .- 363
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu hiện trạng phát sinh, phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
6 Nghiên cứu tác dụng dung dịch ẩm không sử dụng cồn isopropyl alcohol trong công nghệ in offset / Phùng Anh Tuân, Huỳnh Trung Hải // .- 2024 .- Số 5 .- Tr. 18-20, 34 .- 363
Trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của dung dịch ẩm không sử dụng cồn IPA, thay thế bằng ethylene glycol monobutyl ether (EGBE), đến thời gian khô của mực in offset. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, EGBE hoàn toàn có thể thay thế cồn IPA trong dung dịch ẩm và nồng độ hợp chất ethylene glycol phù hợp là 10% khối lượng, mực in khô hoàn toàn trong thời gian 420 - 660 phút tương đương với thời gian khô của dung dịch ẩm sử dụng cồn IPA.
7 Đánh giá hiện trạng ô nhiễm và đề xuất một số giải pháp cải thiện chất lượng nước hồ Than Thở và hồ Văn Quán / Cái Anh Tú // .- 2024 .- Số 5 .- Tr. 21-25 .- 363
Đánh giá chính xác và toàn diện hiện trạng chất lượng nước, từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm cải thiện chất lượng nước. Nghiên cứu đã áp dụng một số công cụ phù hợp như: chỉ số chất lượng nước (VN_WQI) (Tổng cục Môi trường, 2019), phân tích tương quan Pearson, T-test để đánh giá mối tương quan của các thông số ô nhiễm trong nước hồ (Boyacioglu, H., 2008).
8 Thiết kế tổng thể hệ thống thông tin bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học quốc gia đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số ngành tài nguyên và môi trường / Lê Hoàng Anh, Mạc Thị Minh Trà // .- 2024 .- Số 5 .- Tr. 41-43 .- 577
Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia được xây dựng và đưa vào vận hành, cùng với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành đa dạng sinh học khác sẽ hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý và các hoạt động tác nghiệp; chia sẻ, liên thông với cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia, tạo tiện ích trong việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp, góp phần quan trọng triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số của Bộ TN&MT trong thời gian tới.
9 Huy động các nguồn lực cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại Việt Nam / Nguyễn Mạnh Hà // .- 2024 .- Số 5 .- Tr. 55-57 .- 570
Trình bày các vấn đề: Một số bất cập về nguồn tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh học; Tiềm năng huy động nguồn lực từ xã hội, doanh nghiệp và người dân; Đề xuất giải pháp huy động nguồn lực cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
10 Cơ hội, thách thức và đề xuất giải pháp phát triển thị trường tín chỉ các-bon đối với lĩnh vực vận tải đường bộ của Việt Nam / Kiều Văn Cẩn, Phạm Thị Huế // .- 2024 .- Số 5 .- Tr. 62-64, 68 .- 363
Với việc phát thải CO2 cao nhất trong lĩnh vực đường bộ Việt Nam cần áp dụng các biện pháp giảm thiểu phát thải khí nhà kính đồng thời, sớm xây dựng quy trình, lộ trình và giải pháp phát triển đối với thị trường tín chỉ các-bon nhằm đạt được mục tiêu đưa phát thải ròng về “0” vào năm 2050 và nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành.