CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Đánh giá nguy cơ ngã của người bệnh viêm khớp dạng thấp bằng thang điểm morse tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Đỗ Thị Huyền Trang, Lưu Cảnh Linh, Vương Thủy Tiên, Phạm Hoài Thu // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 262-271 .- 610

Khảo sát nguy cơ ngã bằng thang điểm MORSE và nhận xét một số yếu tố liên quan tới nguy cơ ngã trên người bệnh viêm khớp dạng thấp điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 103 người bệnh viêm khớp dạng thấp chẩn đoán theo tiêu chuẩn ACR/EULAR 2010 từ tháng 03 đến tháng 08/2024 điều trị nội trú tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Thang điểm MORSE được đánh giá tại ngày đầu người bệnh viêm khớp dạng thấp nhập viện điều trị nội trú.

2 Thực trạng lo âu và một số yếu tố liên quan ở người bệnh đến tiêm và hút dịch khớp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Tiến Vinh, Trần Thị Thu Trang, Hoàng Thị Thu Bình, Nguyễn Thị Ngọc Anh, Phạm Hoài Thu, Phạm Văn Tú, Trần Thu Giang // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 272-279 .- 610

Lo âu là tình trạng thường gặp ở người bệnh trước khi thực hiện các thủ thuật y khoa bao gồm tiêm và hút dịch khớp. Nghiên cứu cắt ngang khảo sát tỷ lệ lo âu và nhận xét một số yếu tố liên quan ở người bệnh đến tiêm và hút dịch khớp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội sử dụng bộ câu hỏi State-Trait Anxiety Inventory - State (STAI-S). Tổng số người bệnh tham gia nghiên cứu là 245 người.

3 Đặc điểm hình thái tuyến giáp trên siêu âm ở phụ nữ sau mãn kinh / Nguyễn Thị Ngọc Hân, Nguyễn Thị Thanh Hương, Đặng Ngọc Vũ Phan, Vũ Bích Nga // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 280-287 .- 610

Tỷ lệ mắc hầu hết các bệnh tuyến giáp như bướu giáp nhân và ung thư giáp gia tăng theo tuổi, đặc biệt ở phụ nữ sau mãn kinh. Siêu âm là phương tiện đầu tay trong khảo sát các thay đổi hình thái tuyến giáp. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả đặc điểm hình thái tuyến giáp trên siêu âm ở 270 phụ nữ sau mãn kinh, tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 04/2024 đến tháng 07/2024.

4 Bước đầu đánh giá kết quả điều trị tắc động mạch phổi cấp ở bệnh nhân cao tuổi / Tô Hoàng Dương, Nguyễn Thế Anh, Đỗ Giang Phúc, Hoàng Bùi Hải // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 288-296 .- 610

Mục tiêu của nghiên cứu là bước đầu đánh giá kết quả, tính an toàn phác đồ của Hội Tim mạch Việt Nam năm 2022 trong điều trị tắc động mạch phổi cấp ở người cao tuổi. Mô tả tiến cứu so sánh kết quả trước và sau điều trị. Nghiên cứu thu thập được 50 bệnh nhân.

5 Thực trạng và kết quả điều trị thiếu máu ở người bệnh phẫu thuật chỉnh hình lớn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn 2023-2024 / Nguyễn Chí Thành, Nguyễn Quang Tùng, Hoàng Thị Thu Thủy, Trần Thị Minh Ngọc, Nguyễn Thị Lết, Tống Thị Hương Lan, Đường Thị Thuý Hường // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 297-303 .- 610

Mô tả thực trạng thiếu máu và đánh giá kết quả điều trị thiếu máu ở người bệnh phẫu thuật chỉnh hình lớn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 100 người bệnh phẫu thuật chấn thương chỉnh hình lớn có truyền máu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.

6 Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh loãng xương tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội bằng bộ câu hỏi EQ-5D-5L / Đặng Thùy Linh, Trần Thị Thùy Linh, Nguyễn Thủy Tiên, Đinh Thị Tuyền, Lưu Cảnh Linh, Đỗ Thị Huyền Trang, Phạm Hoài Thu // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 311-320 .- 610

Loãng xương thường được chẩn đoán muộn khi có gãy xương, làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nghiên cứu mô tả chất lượng cuộc sống của 103 người bệnh loãng xương tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội bằng bộ câu hỏi EQ-5D-5L và một số yếu tố liên quan từ tháng 6 đến tháng 8/2024.

7 Biến thể gen liên quan đến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở một phả hệ người bệnh trẻ tuổi / Hoàng Bùi Hải, Nguyễn Thị Trang, Bùi Thị Hoa, Nguyễn Xuân Đại, Đỗ Quang Huy, Nguyễn Ngọc Sơn, Tô Thu Hà // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 304-310 .- 610

Nghiên cứu nhằm phát hiện và đánh giá tác động của các biến thể gen liên quan đến nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở một phả hệ người bệnh trẻ tuổi tại Việt Nam. Nghiên cứu thực hiện trên 13 thành viên từ ba thế hệ trong cùng một phả hệ. Chúng tôi sử dụng giải trình tự gen thế hệ mới (NGS) để phân tích 34 gen liên quan đến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.

8 Kết quả phẫu thuật nội soi liên bản sống điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Đinh Mạnh Hải, Hồ Thanh Sơn, Trần Thị Thuỳ Linh, Phạm Thị Lan Anh, Hoàng Xuân Trường, Trần Ngọc Linh // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 321-326 .- 610

Phẫu thuật ít xâm lấn nói chung và ứng dụng của nội soi trong phẫu thuật điều trị bệnh lý nói riêng đang được phát triển, ứng dụng tại nhiều trung tâm lớn. Nhằm đánh giá hiệu quả lâm sàng của phương pháp nội soi liên bản sống điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, chúng tối tiến hành hồi cứu loạt bệnh gồm 30 trường hợp được phẫu thuật từ năm 2019 đến 2024 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.

9 Tính giá trị và độ tin cậy của bộ công cụ MNA rút gọn trên người cao tuổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Lê Thị Thanh Xuân, Lê Thị Hương, Phùng Thị Ngọc Anh, Nguyễn Minh Ngọc, Phùng Lâm Tới, Lê Thị Lan Anh, Nguyễn Hữu Đức Anh, Dương Thị Phượng // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 327-338 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá tính giá trị, độ tin cậy của bộ công cụ Mini Nutritional Assessment (MNA) rút gọn (MNA-SF) trên người cao tuổi (NCT) tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 200 NCT.

10 Chất lượng cuộc sống của người bệnh xẹp đốt sống do loãng xương được điều trị bơm xi măng tạo hình thân đốt sống / Nguyễn Vũ, Trương Quang Trung, Trần Trung Kiên, Đinh Mạnh Hải // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 347-353 .- 610

Loãng xương là bệnh lý diễn biến thầm lặng, gây biến chứng gãy xương và đặc biệt là xẹp đốt sống gây đau, tàn phế… làm giảm chất lượng cuộc sống người bệnh. Mục tiêu nghiên cứu là mô tả chất lượng cuộc sống và sự thay đổi mức độ đau ở người bệnh xẹp đốt sống do loãng xương nguyên phát được bơm xi măng tạo hình thân đốt sống tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Thiết kế nghiên cứu mô tả được sử dụng trên 350 người bệnh thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu, trả lời bộ câu hỏi trước và sau can thiệp bằng EQ-5D-5L.