CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp gối toàn phần tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2025 / Nguyễn Thị Hương, Lê Mạnh Sơn, Nguyễn Công Khẩn // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 11 .- Tr. 61 - 66 .- 610

Mô tả chất lượng cuộc sống và phân tích một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp gối toàn phần tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2025. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 108 người bệnh sau phẫu thuật thay khớp gối toàn phần. Bộ công cụ WHOQOL-BREF được sử dụng để đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh 6 tháng sau phẫu thuật. Các yếu tố nhân khẩu học và lâm sàng được thu thập để đánh giá mối liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Kết quả: Điểm trung bình chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp gối là 60,62 4,25, trong đó điểm chất lượng cuộc sống của người bệnh cao nhất thuộc lĩnh vực quan hệ xã hội với 65,97 ± 2,31 điểm, sau đó đến lĩnh vực môi trường với 63,19 ± 6,06 điểm, lĩnh vực thể chất với 57,97 ± 8,38 điểm, thấp nhất là lĩnh vực tâm lý với 55,36 ± 5,35 điểm. Các yếu tố bao gồm tuổi, trình độ học vấn, bệnh lý kèm theo, tình trạng lo âu, trầm cảm, tình trạng đau, cứng khớp và khó khăn trong thực hiện các hoạt động hàng ngày có liên quan có ý nghĩa thống kê đến chất lượng cuộc sống của người bệnh sau sáu tháng phẫu thuật thay khớp gối. Kết luận: Phẫu thuật thay khớp gối có thể cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh có tình trạng thoái hóa khớp. Thông tin về các yếu tố, đặc biệt là những yếu tố có liên quan có ý nghĩa thống kê với chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật thay khớp gối có thể được xem xét để chỉ đạo điều trị theo các yếu tố của người bệnh. Hiểu biết tốt hơn về chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan có thể cung cấp thông tin có giá trị về hiệu quả của các biện pháp can thiệp và dẫn đến chăm sóc người bệnh tốt hơn.

2 Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, thực trạng sơ cứu và xử trí ban đầu bệnh nhân rắn độc cắn tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An / Nguyễn Đức Phúc, Trần Thị Lý // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 11 .- Tr. 55 - 60 .- 610

Khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, đánh giá thực trạng sơ cứu và xử trí ban đầu bệnh nhân bị rắn độc cắn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 117 bệnh nhân bị rắn độc cắn, điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ 11/2022 đến 8/2023. Kết quả: Dịch tễ: nam giới 61,5%; nông dân 37.6%; lao động tự do 17,9%; nông thôn 45,3%; miền núi 41,9%; rắn cắn trong lao động 45.3%, trong nhà ở 33,3%. Họ rắn hổ 65% (rắn hổ mang 41%); rắn lục 31,6%; rắn cạp nong, cạp nia 9,4%. Vết cắn ở bàn tay, ngón tay 50,4%; bàn chân, ngón chân 42,7%. Nhập viện trước 6 giờ 71,8%. Lâm sàng: rắn cạp nong, cạp nia cắn gây sụp mi, khó nuốt 54,5%. Rắn hổ cắn gây đau vết cắn 96,9%; sưng nề vết cắn 93,8%; hoại tử 63%. Rắn lục cắn gây sưng nề 91,8%; đau vết cắn 86,5%; xuất huyết vết cắn 35%. Sơ cứu đúng: rửa vết thương 28,2%; bất động, cố định 12,8%. Sơ cứu không đúng: garô 71,7%; đắp thuốc lá 45,3%; chích rạch, nặn máu 30,7%; uống thuốc lá 11,9%. Nhập cơ sở y tế tuyến trước 61,5%; rửa vết thương 48,6%; tiêm huyết thanh uốn ván 34,7%; không xử lý 20,8%. Kết luận: Rắn độc cắn hay gặp ở nông dân và người lao động tự do, bị rắn cắn chủ yếu trong lao động và ở trong nhà, hay gặp nhóm rắn hổ mang, hổ chúa, hổ đất, rắn lục và rắn cạp nong, cạp nia. Lâm sàng thường gặp đau, sưng nề và hoại tử vết cắn. Cách sơ cứu đúng còn ít, còn sử dụng nhiều cách sơ cứu không đúng.

3 Giá trị của thang điểm Rajan's Heart Failure (R-hf) trong tiên lượng kết cục ngắn hạn ở bệnh nhân suy tim mất bù cấp / Hoàng Huy Trường, Nguyễn Hoàng Hải, Nguyễn Thị Thu Quyên // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 42 - 48 .- 610

Xác định giá trị của thang điểm Rajan’s Heart Failure (R-hf) trong dự báo biến cố tim mạch (BCTM) 3 tháng ở bệnh nhân suy tim mất bù cấp (STMBC). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu kết hợp hồi cứu trên 233 bệnh nhân (tuổi trung vị 67; 52,9% nữ) nhập viện vì STMBC. Thang điểm R-hf được tính bằng cách lấy tích số của độ lọc cầu thận ước tính (mL/phút/1,73m2), phân suất tống máu thất trái (%) và nồng độ hemoglobin (g/dl), sau đó chia cho nồng độ NT-proBNP (pg/ml), rồi phân tầng nguy cơ: rất thấp (≥50), thấp (≥10 đến <50), trung bình (≥5 đến <10), và cao (<5). BCTM gồm tử vong do mọi nguyên nhân và tái nhập viện vì STMBC trong 3 tháng. Kết quả: Tỉ lệ BCTM là 22% (n=49), gồm 3,1% bệnh nhân tử vong và 18,8% tái nhập viện. Điểm R-hf trung vị ở nhóm không BCTM cao hơn nhóm có (7,8 so với 1,7 điểm, p<0,001). Tỉ lệ BCTM tăng theo phân tầng nguy cơ: rất thấp 0%, thấp 6,6%, trung bình 18%, cao 34,3% (p<0,001). Điểm R-hf <2,25 cho thấy khả năng tiên lượng tốt với AUC 0,823 (95% KTC: 0,758- 0,887), độ nhạy 69,4%, độ đặc hiệu 85,6%, giá trị tiên đoán dương 57,6%, giá trị tiên đoán âm 90,8%. Kết luận: Thang điểm R-hf có giá trị cao trong dự báo BCTM 3 tháng ở bệnh nhân STMBC, giúp phân tầng nguy cơ hiệu quả và định hướng quản lý bệnh nhân.

4 Đánh giá chức năng gan và thận ở bệnh nhân HIV điều trị ARV tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức trong giai đoạn 2023-2024 và các yếu tố liên quan / Trần Nguyễn Ái Thanh // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 22 - 28 .- 610

Đánh giá chức năng gan và thận ở bệnh nhân nhiễm HIV điều trị ARV tại Bệnh viện thành phố Thủ Đức trong giai đoạn 2023-2024 và xác định các yếu tố liên quan đến suy giảm chức năng thận và tăng men gan. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả được thực hiện tại Đơn vị Nhiễm, Khoa Nội Tổng hợp, Bệnh viện thành phố Thủ Đức trên 235 bệnh nhân HIV đủ tiêu chuẩn. Các chỉ số xét nghiệm máu bao gồm ALT, AST và creatinine được đánh giá trước và sau 1 năm điều trị ARV. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy sau 1 năm điều trị ARV, tỉ lệ suy giảm chức năng thận tăng lên với tỉ lệ bệnh nhân có chức năng thận bình thường giảm từ 74,5% xuống 66,8%. Tỉ lệ bệnh nhân bị tăng men gan cũng tăng nhẹ từ 11,5% lên 12,8%. Giới tính và bệnh lý tim mạch là các yếu tố có ý nghĩa thống kê liên quan đến suy thận (p < 0,05). Tuy nhiên, không có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố khác như tuổi, nơi ở hoặc bệnh lý hô hấp với sự suy giảm chức năng gan. Kết luận: Sau 1 năm điều trị ARV, nguy cơ suy giảm chức năng thận tăng và có sự gia tăng nhẹ trong tình trạng tăng men gan ở bệnh nhân HIV. Việc theo dõi và quản lý chức năng gan, thận là rất cần thiết trong quá trình điều trị ARV, đặc biệt đối với bệnh nhân nam và những người mắc bệnh tim mạch.

6 Đánh giá kết quả phẫu thuật Phaco điều trị bệnh đục thể thủy tinh trên mắt có hội chứng giả bong bao tại Bệnh viện 19-8 / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 11 .- TR. 215 - 220 .- 610

Đánh giá kết quả của phẫu thuật Phaco trên mắt có hội chứng giả bong bao; nghiên cứu các biến chứng và cách xử trí trong và sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, 30 mắt của 30 bệnh nhân bị đục thể thủy tinh trên mắt có hội chứng giả bong bao được phẫu thuật Phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo, theo dõi sau mổ 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng. Kết quả: 93,4% mắt có thị lực > 5/10. Thị lực trung bình 0,63. Nhãn áp hạ được 2,0 mmHg. Biến chứng rách bao trước 3,3%, rách bao sau, thoát dịch kính 6,7%, bong màng Descemet 3,3%. Biến chứng viêm giác mạc khía 16,7%, viêm màng bồ đào 6,7%, xơ hóa bao trước 3,3%, đục bao sau 6,7%. Can thiệp đồng tử nhỏ giãn kém bằng kỹ thuật kéo giãn đồng tử hoặc dùng dụng cụ móc mống mắt cho kết quả tốt. Kết luận: Phẫu thuật Phaco trên mắt giả bong bao là kỹ thuật khó, đòi hỏi phẫu thuật viên phải có tay nghề cao. Để phẫu thuật đảm bảo an toàn và hiệu quả trên mắt giả bong bao, phẫu thuật viên cần lập kế hoạch phẫu thuật cẩn thận, để hạn chế các biến chứng.

7 Kết quả điều trị đau do zona bằng phương pháp giảm đau do người bệnh tự kiểm soát / Hoàng Văn Khoan, Lê Văn Minh, Nguyễn Hữu Sáu // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 11 .- Tr. 192 - 198 .- 610

Đánh giá kết quả điều trị đau do zona bằng phương pháp giảm đau do người bệnh tự kiểm soát với thuốc Fentanyl. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, 68 người bệnh có chẩn đoán đau do zona tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 1/2023 đến tháng 12/2024. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy giảm đau do người bệnh tự kiểm soát bằng thuốc Fentanyl giúp kiểm soát tốt đau do zona trong giai đoạn đầu, sau 3 ngày điều trị tỷ lệ mức độ đau nhẹ chiếm đa số với 86,8%. Sau tuần đầu chỉ còn 1-2 người bệnh có dấu hiệu đau nặng với VAS từ 7 điểm trở lên. Hiệu quả kéo dài đến sau 12 tuần. Trước điều trị không có trường hợp nào có mức độ đau nhẹ, sau 12 tuần điều trị đa phần người bệnh có mức độ đau nhẹ chiếm 82,4%. Mức độ đau vừa và nặng chỉ chiếm 17,7%. Phương pháp giảm đau do người bệnh tự kiểm soát với Fentanyl mang lại hiệu quả giảm đau vượt trội và bền vững ở người bệnh đau do zona. Tác dụng phụ hay gặp ở người bệnh là chóng mặt, buồn nôn, nôn (17,7%), bí đái (8,8%), một số ít trường hợp ngủ li bì, táo bón. Kết luận: Phương pháp giảm đau do zona do người bệnh tự kiểm soát với thuốc Fentanyl đạt hiệu quả cao.

8 Tình trạng suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở người bệnh ung thư đường tiêu hóa đang hóa trị tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 11 .- Tr. 186 - 191 .- 610

Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở người bệnh ung thư đường tiêu hóa đang hóa trị tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh năm 2025. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 103 người bệnh ung thư đường tiêu hóa đang hóa trị, thực hiện từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2025, chọn mẫu thuận tiện. Công cụ đánh giá tình trạng dinh dưỡng là thang PG-SGA. Kết quả: Độ tuổi trung vị của đối tượng tham gia là 59 (50-67) tuổi, trong đó nam giới chiếm phần lớn (63,1%). Theo PG-SGA, 63,1% người bệnh thuộc nhóm có nguy cơ suy dinh dưỡng hoặc suy dinh dưỡng nặng. Giai đoạn bệnh có liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng dinh dưỡng. Kết luận: Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở người bệnh ung thư đường tiêu hóa đang hóa trị là cao, cho thấy cần sàng lọc và can thiệp dinh dưỡng sớm.

9 Đánh giá kết quả của cấy chỉ kết hợp xoa bóp bấm huyệt, điện châm và thủy châm điều trị bệnh nhân thoái hóa khớp gối / Cao Hồng Duyên, Nguyễn Thanh Hà Tuấn // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 11 .- Tr. 168 - 173 .- 610

Đánh giá kết quả giảm đau, cải thiện vận động của cấy chỉ kết hợp xoa bóp bấm huyệt, điện châm và thủy châm điều trị bệnh nhân thoái hóa khớp gối. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị, có đối chứng, từ tháng 5/2024 đến tháng 6/2025, trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa khớp gối, điều trị tại Khoa Y học cổ truyền, Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: Sau 15 ngày điều trị, có sự cải thiện rõ rệt về các chỉ số VAS, thang điểm Lequesne, tầm vận động gấp khớp gối, chỉ số gót mông so với trước điều trị (p < 0,05) ở cả 2 nhóm; mức độ cải thiện của các chỉ số này ở nhóm nghiên cứu cao hơn và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm đối chứng (p < 0,05). Kết luận: Cấy chỉ kết hợp xoa bóp bấm huyệt, điện châm và thủy châm có tác dụng giảm đau, cải thiện tầm vận động và thang điểm Lequesne trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối.

10 Đánh giá tác dụng của phương pháp laser châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt điều trị đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 157 - 162 .- 610

Đánh giá tác dụng của phương pháp LASER châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt điều trị đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ; khảo sát tác dụng không mong muốn của phương pháp trên lâm sàng. Đối tượng và phương pháp: Phương pháp nghiên cứu là can thiệp lâm sàng mở, so sánh trước và sau điều trị, có so sánh với nhóm đối chứng. Đối tượng gồm 60 bệnh nhân được chẩn đoán đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ được chia làm 2 nhóm: nhóm nghiên cứu dùng phương pháp LASER châm kết hợp với xoa bóp bấm huyệt trong thời gian 20 ngày. Nhóm đối chứng dùng phương pháp xoa bóp bấm huyệt trong thời gian 20 ngày từ tháng 5/2024 đến 2/2025. Kết quả: Sau 20 ngày điều trị, điểm VAS trung bình của nhóm nghiên cứu là 0,57, của nhóm đối chứng là 1,07; hiệu suất cải thiện VAS của nhóm nghiên cứu là 3,86, của nhóm đối chứng là 3,43; sự cải thiện tầm vận động cột sống cổ ở nhóm nghiên cứu tốt hơn so với nhóm đối chứng có ý nghĩa thống kê với p < 0,05; hiệu suất cải thiện chức năng cột sống cổ NDI của nhóm nghiên cứu là 20,27 điểm, nhóm đối chứng là 16,4 điểm; kết quả điều trị chung sau 20 ngày điều trị của nhóm nghiên cứu tốt 53,3% và khá 46,7%; của nhóm đối chứng là tốt 10% và khá 90%. Kết luận: LASER châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt có tác dụng điều trị đau vùng cổ gáy do thể hiện qua điểm VAS trung bình, tầm vận động cột sống cổ, sự cải thiện chức năng cột sống cổ NDI. Không ghi nhận bất kỳ tai biến hoặc phản ứng phụ nào trên đối tượng nghiên cứu.