CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
1 Động lực, sự hài lòng và ý định tiếp tục học trực tuyến : Ứng dụng thuyết sử dụng và thỏa mãn trong đại dịch Covid-19 / Trần Kim Dung, Trần Trọng Thùy // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2020 .- Số 01 .- Tr. 5-28 .- 658
Sử dụng mẫu khảo sát của 681 sinh viên học trực tuyến, kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của động lực lên ý định tiếp tục học trực tuyến thông qua sự hài lòng của sinh viên. Phát hiện này giúp các nhà làm giáo dục phát triển các chiến lược liên quan để phản ứng hiệu quả với những bất ổn và để phát triển bền vững. Theo đó, nghiên cứu này thảo luận các đóng góp để nâng cao chất lượng đào tạo trực tuyến trong thời kỳ đại dịch Covid-19.
2 Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị viêm túi mật cấp do sỏi túi mật tại Bệnh viện Quân Y 110 / Nguyễn Hồng Việt, Bùi Tuấn Anh // Y học thực hành .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 50-53 .- 610
Background: Laparoscopic cholecystectomy for acute cholecystitis used to be a contraindication before. However, this method is becoming to be applied more and more because of experiences of surgeons and technical advance. This study was to evaluate the ability, safety and efficacy of this method. Method: Cross-sectional descriptive, retrospective study. Results: 25 patients with acute cholecystitis was applied laparoscopic cholecystectomy. The average of age was 51.21 +/- 7.6. Male/female: 1.5. More than 60 percent of them are in second day of disease. 100 percent had abdominal pain in right upper quadrant. 68 percent had fever of more than 38oC. Ultrasound with thick gall-bladder wall was in 100 percent. Number of white blood was more than 15GIL in 40 percent of patients. Average operating time: 65.2 +/- 12.9 minutes. The average time of hospital stay after operation was 6.8 +/- 2.5 days. Best and middle result was in 92 percent. One case had biliary leakage. Conclusion: Laparoscopic cholecystectomy was a realiable, safe and effective method for treatment of acute cholecystitis.
3 Lãnh đạo chuyển dạng, niềm tin cảm xúc, động lực nội tại và sự sáng tạo : một phân tích tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính Việt Nam / Huỳnh Thị Thu Sương, Hồ Xuân Tiến // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 6 .- Tr. 23-42 .- 658
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng lãnh đạo chuyển dạng và niềm tin cảm xúc có mối quan hệ dương với động lực nội tại và sự sáng tạo, lãnh đạo chuyển dạng có mối quan hệ dương với niềm tin cảm xúc, động lực nội tại có mối quan hệ dương với sự sáng tạo, động lực nội tại là biến trung gian ảnh hưởng đến sự tác động của lãnh đạo chuyển dạng và niềm tin cảm xúc lên sự sáng tạo, niềm tin cảm xúc là biến trung gian ảnh hưởng đến sự tác động của lãnh đạo chuyển dạng lên sự sáng tạo.
4 Phân tích hiệu quả kinh tế và môi trường: Nghiên cứu trường hợp nghề nuôi thâm canh tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Phú Yên / Lê Kim Long // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 6 .- Tr. 43-57 .- 658
Bài báo này trình bày nền tảng lý thuyết về hiệu quả kinh tế, môi trường và mối quan hệ giữa hai chỉ số này theo cách tiếp cận nguyên lý cân bằng dưỡng chất. Phân tích bao dữ liệu được sử dụng để tính toán và phân tích các chỉ số này cho các trang trại nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại Phú Yên trong năm 2014.
5 Hiệu quả giữ khoảng của cung lưỡi trên trẻ em mất răng hàm sữa sớm tại Bệnh viện Răng hàm mặt Trung ương Hà Nội năm 2013-2014 / // Y học thực hành .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 93-96 .- 610
Objectives: To evaluate the effectiveness of lingual arch in maintain space in children who lost teeth early. Subjects and methods: 30 children with missing mandibular primary molars were included in this study. The authors conducted a prospective, descriptive study and compare the effectiveness before-after treatment. Results: With lingual arch, the mean of space lost is 0.51+/- 0.38mm, 0.8+/-0.51mm after 3 months and 6 months, respectively. The effectiveness of using lingual arch after 3months: Good: 86.7 percent, Moderate: 13.3 percent; and after 6months is: Good: 70 percent, Moderate: 23.3 percent; Bad: 6.7 percent.
6 Ảnh hưởng của giá trị cá nhân đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống và sự viên mãn trong cuộc sống của nhân viên – Một nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam / Mai Thị Mỹ Quyên, Tạ Thị Thanh, Lê Nguyễn Hậu // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 6 .- Tr. 58-71 .- 658
Nghiên cứu này tìm hiểu ảnh hưởng của các loại giá trị cá nhân đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống, từ đó tác động đến sự viên mãn. với dữ liệu khảo sát từ 246 nhân viên ở Việt Nam, kết quả cho thấy những nhân viên đề cao giá trị về sự nâng cao bản thân sẽ đối mặt với những xung đột giữa công việc và gia đình, từ đó sẽ có cảm nhận chưa tốt về sự viên mãn trong cuộc sống. Ngược lại, giá trị về sự bảo tần giúp gia tăng sự tương hợp, làm giảm xung đột giữa công việc và cuộc sống, và làm tăng sự viên mãn.
7 Mô hình tăng trưởng và khủng hoảng kinh tế / Trương Hồng Trình, Trương Bá Thanh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 6 .- Tr. 72-88 .- 658
Bài báo nghiên cứu các lý thuyết về tăng trưởng và khủng hoảng kinh tế, mà ở đó nền tảng vi mô và hệ thống tài chính là những thách thức lớn trong các mô hình tăng trưởng kinh tế và khủng hoảng kinh tế hiện nay. Vì những lý do này, bài báo hướng đến phát triển các mô hình lý thuyết để giải thích cơ chế cân bằng tổng thể và trạng thái tăng trưởng dừng trong mối quan hệ với đường cong lạm phát - thất nghiệp. Từ cơ sở này, bài báo tích hợp hệ thống tài chính trong khuôn khổ cân bằng tổng thể để nghiên cứu môi quan hệ giữa tăng trưởng và khủng hoảng kinh tế.
8 Đánh giá kết quả điều trị gãy Pouteau-Colles bằng phương pháp Kapandji tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược Huế / Đặng Lê Hoàng Nam, Lê Nghi Thành Nhân // Y học thực hành .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 68-72 .- 610
Background: Pouteau-Colles fracture treatment mainly in the country is still in a cast- immobilization forearm. This method easy to implement, low cost but there are complications. From 212012 to 512014 at the Hue University Hospital of Medicine and Pharmacy, Kapandji method has been applied in Pouteau-Colles fracture treatment and have obtained some results. Aims: Evaluation results of Pouteau-Colles fractures treated by Kapandji method. Patients and methods: included 33 patients diagnosed as Pouteau-Colles fractures and were treated according to the Kapandji method. Research methodology: a prospective descriptive. Results: During the period from 2/2012 to 5/2014, the authors have performed 33 cases Pouteau-Colles fractures treated by Kapandji method. Mean age is 54.64 +/- 18.01. Postoperative radiologic images on a scale of Scheck after 3 months is 66,70 percent very good, 33,30 percent good. Functional assessment postoperative on a scale of Gardland and Werley after 3 months: 70,83 very good and 29,17 good, no bad, and very bad case immediately after surgery and at 3 months follow-up. Conclusions Treatment of Colles fracture Pouteau-Kapandji method is a solution to bring good results after treatment and is very much limited complications compared with methods previously cast.
9 Mối quan hệ giữa khiếm nhã và tình trạng kiệt quệ cảm xúc ở nhân viên tuyến đầu : Vai trò điều tiết của nhân tố tự tin năng lực bản thân / Nguyễn Hồng Quân, Vũ Phương Linh, Phạm Ngọc Anh, Vũ Quỳnh Chi, Nguyễn Kim Thanh, Dương Minh Hằng // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 6 .- Tr. 89-105 .- 658
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông qua dữ liệu từ 316 nhân viên tuyến đầu trong lĩnh vực dịch vụ tài chính trên địa bàn Hà Nội bằng khảo sát trực tuyến. Dữ liệu thu thập được xử lý thông qua các bước phân tích độ tin cậy, phân tích khám phá nhân tố, phân tích khẳng định nhân tố, mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, và phân tích hồi quy phân cấp cho tác động điều tiết.
10 Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến độ biến thiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Phan Thu Hằng, Lê Đình Nghi // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 6 .- Tr. 106-124 .- 658
Bài báo phân tích ảnh hưởng của COVID-19 đến độ biến thiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sử dụng dữ liệu ngày của chỉ số VNIndex từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2021 và mô hình GARCH, kết quả nghiên cứu chi ra đại dịch COVID-19 làm gia tăng độ biến thiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam, ngoại trừ làn sóng dịch thứ ba.