CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
1 Khoa học và công nghệ phục vụ tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, giảm phát thải khí nhà kính tại Việt Nam / Đinh Nam Vinh // .- 2024 .- Số 10 (787) .- Tr.17-21 .- 363
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang dần cạn kiệt, việc chuyển đổi sang mô hình phát triển bền vững là yêu cầu cấp bách đối với tất cả các quốc gia trong đó có Việt Nam. Tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn và giảm phát thải khí nhà kính không chỉ là những xu hướng toàn cầu mà còn là định hướng phát triển của Việt Nam. Để thực hiện thành công những mục tiêu này, việc định hướng sản xuất đóng vai trò then chốt trong quá trình chuyển đổi kinh tế và môi trường, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của khoa học và công nghệ (KH&CN). Bộ KH&CN đã triển khai các chương trình KH&CN cấp quốc gia (Chương trình KC) có liên quan. Căn cứ vào nội dung tại những Chương trình KC này, các tổ chức, cá nhân có thể đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu KH&CN liên quan đến tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, giảm phát thải khí nhà kính tại Việt Nam.Sử dụng năng lượng mặt trời giúp hạn chế Sử dụng năng lượng mặt trời giúp hạn chế phát thải phát thải khí nhà kính. khí nhà kính.
2 Máy tính lượng tử, cơ hội và thách thức đối với an toàn an ninh / Phạm Thanh Giang // .- 2024 .- Số 10 (787) .- Tr.26-29 .- 005
Công nghệ về máy tính lượng tử được dự báo sẽ tạo ra những thay đổi có tính cách mạng với các ngành công nghiệp hiện nay; đồng thời tác động đáng kể đến xã hội trải rộng trên nhiều lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, khám phá thuốc, tài chính, tối ưu hóa. Tuy nhiên, sức mạnh của máy tính lượng tử cũng dẫn đến các vấn đề của mật mã học. Nhiều thuật toán mã hóa hiện nay trở nên không đảm bảo an toàn với sự xuất hiện của máy tính lượng tử. Từ đó, một loạt vấn đề của hệ thống mật mã, chữ ký số sẽ phải được định hình lại.
3 Trắc nghiệm thích ứng trên máy tính: Giải pháp mới đánh giá năng lực thí sinh / Nguyễn Thị Hiền // .- 2024 .- Số 10 (787) .- Tr.38-40 .- 005
"Phương pháp kiểm tra - đánh giá năng lực người học bằng bài thi trắc nghiệm thích ứng trên máy tính” là công trình nghiên cứu của PGS.TS Lê Thái Hưng và nhóm nghiên cứu gồm các giảng viên thuộc Khoa Quản trị Chất lượng, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nhóm nghiên cứu đã dành nhiều năm để phát triển và hoàn thiện phương pháp kiểm tra đánh giá năng lực người học bằng bài thi trắc nghiệm thích ứng trên máy tính (CAT), góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục. Sản phẩm của nhóm nghiên cứu (Hệ thống đánh giá năng lực người học bằng bài thi trắc nghiệm thích ứng trên máy tính của Trường Đại học Giáo dục - UEd-CAT) đã được Cục Sở hữu Trí tuệ cấp Bằng độc quyền sáng chế.
4 Nghiên cứu hóa học về lipid và phát triển các chuỗi sản phẩm từ sinh vật biển Việt Nam / Phạm Quốc Long // .- 2024 .- Số 10 (787) .- Tr.41-44 .- 615
Từ năm 2000, các nhà khoa học tại Viện Hóa học Các hợp chất Thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST) đã thực hiện chuỗi đề tài nghiên cứu về thành phần lipid của sinh vật biển. Đã có hơn 500 mẫu sinh vật ở 3 vùng biển Việt Nam (Đông Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ đến Trung Trung Bộ và Nam Trung Bộ) được thu thập và khảo sát. Các kết quả nghiên cứu này có thể giúp các nhà khoa học giải quyết một loạt vấn đề khi tìm hiểu về sinh vật biển, qua đó phát triển các chuỗi sản phẩm từ sinh vật biển Việt Nam.
5 Ứng dụng mô hình quản trị tinh gọn tích hợp số hóa dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú / Đinh Hồng Thái, Trần Bình Giang, Nguyễn Mạnh Khánh, Dương Đức Hùng, Lê Thị Kim Nhung, Ngô Thị Huyền, Hoàng Giang, Nguyễn Thị Lan, Võ Văn Thanh, Vũ Hồng Dân // .- 2024 .- Số 10 (787) .- Tr.45-47 .- 658
Việc tinh gọn quá trình, giảm thiểu thủ tục hành chính... đối với người bệnh và nhân viên y tế là việc làm cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng khám bệnh và sự hài lòng của khách hàng. Để hoàn thiện mô hình quản trị bệnh viện, tối ưu hóa quá trình và nguồn lực..., Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đã đề xuất và được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ “Nghiên cứu, ứng dụng phương pháp quản trị tinh gọn tích hợp số hóa dịch vụ khám chữa bệnh”. Kết quả thực hiện nhiệm vụ đã giúp giảm tổng thời gian khám trung bình của người bệnh xuống 8,1%, sự hài lòng của người bệnh về thời gian chờ làm thủ tục đăng ký khám và chờ làm xét nghiệm tăng lần lượt 31,7 và 36,4%, giúp chuẩn hóa quy trình khám chữa bệnh ngoại trú tại Bệnh viện.
6 Điện hạt nhân Trung Quốc - Hiện tại và tương lai / Đinh Ngọc Quang // .- 2024 .- Số 10 (787) .- Tr.52-54 .- 621
Là quốc gia đã thử nghiệm thành công bom nguyên tử (bom A) vào năm 1964, bom nhiệt hạch (bom H) vào năm 1967, nhưng phải 30 năm sau (1994), Trung Quốc mới có nhà máy điện hạt nhân (ĐHN) đầu tiên được xây dựng và vận hành. Với dân số hơn 1,4 tỷ người và gần 2/3 tổng sản lượng điện do các nhà máy điện than cung cấp, Trung Quốc có lượng phát thải carbon nhiều nhất thế giới. Với mục tiêu giảm khí thải gây ô nhiễm môi trường, những năm gần đây, việc phát triển ĐHN đã được Trung Quốc đặc biệt quan tâm. Quốc gia này đã trở thành nước thứ hai trên thế giới (sau Mỹ) về số lượng lò phản ứng (LPƯ) đang hoạt động và sản lượng ĐHN; đồng thời là nước có số lượng LPƯ đang xây dựng nhiều nhất thế giới (30/64). Bài viết chia sẻ tình hình phát triển ĐHN trong hiện tại và tương lai của Trung Quốc.
7 Phát hiện mới về rối loạn giấc ngủ REM vô căn và bệnh Parkinson / Trần Thụy Hương Quỳnh // .- 2024 .- Số 10 (787) .- Tr.55-56 .- 610
Nghiên cứu này là một phát hiện quan trọng để đánh giá nguy cơ mắc Parkinson ở nhóm bệnh nhân rối loạn giấc ngủ REM vô căn ngay cả khi chưa có triệu chứng Parkinson rõ rệt. Việc hiểu được các cơ chế cơ bản của những khiếm khuyết về vận động có thể đóng vai trò then chốt trong phát triển các thông số chẩn đoán và theo dõi bệnh lý Parkinson nói riêng, các bệnh lý thoái hóa thần kinh nói chung.
8 Khai thác dữ liệu trong bảo trì thiết bị / Nguyễn Hoàng Nam // .- 2024 .- Số 10 (787) .- Tr.57-60 .- 005
Trong thời đại công nghệ số, dữ liệu ngày càng trở nên cần thiết trong nhiều hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng công nghiệp. Bài viết đánh giá sự cần thiết của ứng dụng dữ liệu trong hoạt động bảo trì thiết bị và lợi ích mang lại từ việc khai thác dữ liệu phù hợp, hiệu quả đối với môi trường và xã hội. Qua đó, đưa ra một số kiến nghị trong việc khai thác dữ liệu trong bảo trì thiết bị tại Việt Nam.
9 Đặc điểm gen KRAS, BRAF, các gen sửa chữa ghép cặp sai (MMR) và tình trạng biểu hiện protein MMR ở người bệnh ung thư đại trực tràng / Bùi Bích Mai, Phạm Cẩm Phương, Đoàn Thị Kim Phượng // .- 2024 .- Tập 181 - Số 8 .- Tr.01-12 .- 610
Nghiên cứu này mô tả đặc điểm và biến thể gen KRAS, BRAF, các gen sửa chữa ghép cặp sai (MMR-Mismatch repair) và tình trạng biểu hiện protein MMR ở người bệnh ung thư đại trực tràng người Việt Nam. Người bệnh được chẩn đoán mắc ung thư đại trực tràng tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2022 đến tháng 6/2023. Nghiên cứu theo phương pháp mô tả, hồi cứu kết hợp tiến cứu và lấy mẫu toàn bộ.
10 Nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện huyện Củ Chi / Bùi Hoàng Hơn, Phùng Đức Nhật, Võ Ngọc Thanh Vy // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.13-21 .- 610
Nhiễm khuẩn vết mổ là một trong những nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến nhất, là mối quan tâm hàng đầu trên toàn thế giới. Nghiên cứu cắt ngang trên 385 bệnh nhân được phẫu thuật tại Khoa Ngoại Bệnh viện huyện Củ Chi trong thời gian từ 01/01/2023 đến 01/07/2023 với mục tiêu xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan.