CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Tiếng Trung
1 Phân tích lỗi sai của sinh viên khi sử dụng bổ ngữ xu hướng kép theo nghĩa mở rộng trong tiếng Hán / Lê Thị Thanh Nhàn // .- 2023 .- Vol 7 (N2) .- Tr. 177-190 .- 495.1
Bổ ngữ là một điểm ngữ pháp quan trọng đối với việc học và dạy tiếng Hán, trong đó bổ ngữ xu hướng kép có thể được xem là một điểm ngữ pháp khó đối với sinh viên khi sử dụng nó. Việc nắm bắt nghĩa gốc của bổ ngữ xu hướng kép không hề khó khăn, nhưng nghĩa mở rộng rất dễ nhầm lẫn nên sinh viên hoặc là tránh sử dụng, hoặc là sử dụng sai. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu những lỗi sai thường gặp của sinh viên năm thứ ba ngành ngôn ngữ Trung Quốc, từ đó tìm ra nguyên nhân giúp sinh viên khắc phục được những khó khăn khi sử dụng nghĩa mở rộng của loại bổ ngữ này. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập qua bảng hỏi trực tuyến. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ sai nhiều nhất tập trung ở 4 loại 起来 (qilai),过来(guolai),下来 (xialai),过去 (guoqu).
2 Đặc điểm của từ phương vị 東 tiếng Hán trong sự so sánh với từ phương vị “đông” tiếng Việt / Nguyễn Phương Thùy // .- 2024 .- Số 5 (403) .- Tr. 58-62 .- 495.1
Đi sâu nghiên cứu từ phương vị tiếng Hán nói chung và từ 東 đông nói riêng trong so sánh với tiếng Việt, thành quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc nâng cao hiệu quả dạy học từ vựng tiếng Việt cũng như tiếng Hán.
3 Nghiên cứu các từ góc Hán chỉ bộ phận cơ thể người và động vật: Khảo sát qua ngữ liệu tiếng Việt hiện đại và từ điển Hán Nôm / Lê Trùng Dương, Ứng Thùy Linh // .- 2024 .- Số 6 (404) .- Tr. 37-49 .- 495.1
Nghiên cứu và sử dụng các khái niệm “ngữ tố gốc hán”, “từ gốc Hán”, “từ Hán Việt” để áp dụng trong việc nghiên cứu các đơn vị gốc Hán dùng để chỉ các bộ phận cơ thể người trong tiếng Việt, và các từ vựng phái sinh có liên quan về nghĩa.
4 Ứng dụng phương pháp chiết tự trong giảng dạy chữ Hán cho sinh viên ngành ngôn ngữ Trung Quốc ở Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Trang // .- 2024 .- Số 3 (401) .- .- 495.1
Nghiên cứu về ứng dụng phương pháp chiết tự trong giảng dạy chữ Hán cho sinh viên ngành ngôn ngữ Trung Quốc ở Việt Nam. Bài viết này sẽ đưa ra một số ý kiến cần chú ý trong quá trình áp dụng phương pháp chiết tự trong giảng dạy chữ Hán và tiếng Hàn, nhằm nâng cao chất lượng dạy học tiếng Hán cho sinh viên ngành ngôn ngữ Trung Quốc tại Việt Nam
5 Nghiên cứu cách biểu thị động lượng nhỏ, thời lượng ngắn của các động lượng từ 一下 và 一会儿 trong tiếng Hán hiện đại / Đặng Thụy Liên // .- 2024 .- Số 05(66) .- Tr. 117-126 .- 400
Bài viết này đi sâu nghiên cứu các từ ngữ chỉ động lượng nhỏ, thời lượng ngắn trong tiếng Hán hiện đại như 一下, 一会儿, đồng thời làm rõ đặc trưng biểu thị “lượng ít” của các từ ngữ này.
6 Tình hình nghiên cứu từ nguyên tiếng Việt : nghiên cứu trường hợp từ nguyên các từ đồng nghĩa: “đong đưa”, “gạt”, “lường”, “lừa”, “lừa gạt”, “gạt lừa”, “lường gạt”, “gạt lường” / Nguyễn Thị Bích Hà // .- 2024 .- Số 05(66) .- Tr. 127-136 .- 400
Bài viết tổng luận tình hình với các hướng nghiên cứu từ nguyên tiếng Việt, từ đó đề xuất cần tăng cường hơn nữa việc nghiên cứu và vận dụng kết quả nghiên cứu từ nguyên vào phục vụ cho việc định nghĩa, tách các trường hợp đa nghĩa và đồng âm để nâng cao chất lượng khoa học khi biên soạn từ điển giải thích.
7 Đối chiếu dấu ấn văn hóa dân tộc bên trong những câu tục ngữ Việt Nam và tục ngữ Trung Hoa có từ chỉ tên động vật / Phạm Thị Minh Hằng // .- 2024 .- Số 05(66) .- Tr. 242-251 .- 400
Tục ngữ là hiện tượng ngôn ngữ phổ biến, có tác dụng giúp cho việc diễn tả ý tưởng, suy nghĩ trở nên sâu sắc, tế nhị, hàm súc. Tục ngữ là “túi khôn của nhân loại”, là kho tàng biểu đạt ngôn ngữ tinh tế của mỗi dân tộc. Trong tiếng Việt hay tiếng Hán, tục ngữ đều có vị trí nhất định, làm phong phú, đa dạng cách thức diễn đạt cho mỗi ngôn ngữ. Bài viết này chúng tôi đối chiếu dấu ấn văn hóa dân tộc ẩn chứa bên trong những câu tục ngữ Việt Nam và tục ngữ Trung Hoa có từ chỉ tên động vật.
8 Đối chiếu nghĩa của từ chỉ kích thước “高” trong tiếng Hán và “cao” trong tiếng Việt / Trần Thị Ngọc Mai // .- 2024 .- Số 353 - Tháng 5 .- Tr. 159-166 .- 495.1
Nghiên cứu, khảo sát nghĩa của từ 高 trong tiếng Hán và “cao” trong tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ẩn dụ kích thước “cao” trong hai ngôn ngữ chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực: Số lượng, đẳng cấp, đánh giá và tâm lý. Từ đó phân tích đối chiếu sâu hơn thấy, ẩn dụ của từ “cao” trong hai ngôn ngữ với những điểm giống nhau, thể hiện được sự tương đồng trong mô hình nhận thức của con người nhưng cũng có những điểm khác biệt, do sự khác biệt về tư duy và văn hóa tạo nên.
9 Kết hợp phương pháp dạy viết theo thể loại và dạy viết theo tiến trình trong giảng dạy viết thư tín thương mại tiếng Trung Quốc cho sinh viên Việt Nam / Phạm Thùy Dương // .- 2024 .- Số 353 - Tháng 5 .- Tr. 152-158 .- 495.1
Nghiên cứu và đi sâu vào việc phân tích phương pháp dạy viết thư thương mại, khẳng định tầm quan trọng của việc áp dụng phương pháp giảng dạy theo tiến trình và thể loại. Phương pháp này mang lại hiệu quả cao cho việc cải thiện kĩ năng viết và hiểu biết thực tiễn của sinh viên, đồng thời mở rộng khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế giao tiếp thương mại.
10 So sánh cách thức định danh thuật ngữ kinh tế thương mại giữa tiếng Trung Quốc và tiếng Việt / Trần Thị Ánh Nguyệt, Hoàng Tuyết Minh, Nguyễn Minh Phương // .- 2024 .- Số 353 - Tháng 5 .- Tr. 144-151 .- 495.1
Tập trung vào mô tả, so sánh cách thức định danh thuật ngữ kinh tế thương mại nhằm làm sáng tỏ những điểm giống và khác nhau trong cách thức định danh thuật ngữ kinh tế thương mại giữa tiếng Trung và tiếng Việt, giúp cho người học, các nhà nghiên cứu có thêm căn cứ lí thuyết để vận dụng trong việc học tập và nghiên cứu và dịch thuật ngôn ngữ Việt - Trung.