CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Tiếng Trung
1 Đối chiếu nghĩa của từ chỉ kích thước “高” trong tiếng Hán và “cao” trong tiếng Việt / Trần Thị Ngọc Mai // .- 2024 .- Số 353 - Tháng 5 .- Tr. 159-166 .- 495.1
Nghiên cứu, khảo sát nghĩa của từ 高 trong tiếng Hán và “cao” trong tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ẩn dụ kích thước “cao” trong hai ngôn ngữ chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực: Số lượng, đẳng cấp, đánh giá và tâm lý. Từ đó phân tích đối chiếu sâu hơn thấy, ẩn dụ của từ “cao” trong hai ngôn ngữ với những điểm giống nhau, thể hiện được sự tương đồng trong mô hình nhận thức của con người nhưng cũng có những điểm khác biệt, do sự khác biệt về tư duy và văn hóa tạo nên.
2 Kết hợp phương pháp dạy viết theo thể loại và dạy viết theo tiến trình trong giảng dạy viết thư tín thương mại tiếng Trung Quốc cho sinh viên Việt Nam / Phạm Thùy Dương // .- 2024 .- Số 353 - Tháng 5 .- Tr. 152-158 .- 495.1
Nghiên cứu và đi sâu vào việc phân tích phương pháp dạy viết thư thương mại, khẳng định tầm quan trọng của việc áp dụng phương pháp giảng dạy theo tiến trình và thể loại. Phương pháp này mang lại hiệu quả cao cho việc cải thiện kĩ năng viết và hiểu biết thực tiễn của sinh viên, đồng thời mở rộng khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế giao tiếp thương mại.
3 So sánh cách thức định danh thuật ngữ kinh tế thương mại giữa tiếng Trung Quốc và tiếng Việt / Trần Thị Ánh Nguyệt, Hoàng Tuyết Minh, Nguyễn Minh Phương // .- 2024 .- Số 353 - Tháng 5 .- Tr. 144-151 .- 495.1
Tập trung vào mô tả, so sánh cách thức định danh thuật ngữ kinh tế thương mại nhằm làm sáng tỏ những điểm giống và khác nhau trong cách thức định danh thuật ngữ kinh tế thương mại giữa tiếng Trung và tiếng Việt, giúp cho người học, các nhà nghiên cứu có thêm căn cứ lí thuyết để vận dụng trong việc học tập và nghiên cứu và dịch thuật ngôn ngữ Việt - Trung.
4 Một số đặc điểm ngữ nghĩa của liên từ “并” trong tiếng Hán và liên từ “và” trong tiếng Việt / Ngô Thị Thu Hiền // .- 2024 .- Số 353 - Tháng 5 .- Tr. 139-143 .- 495.1
Trên cơ sở so sánh Hán Việt, bài viết thống kê và phân tích những lỗi sai của học sinh Việt Nam khi sử dụng liên từ “并”, và đưa ra một số đề xuất trong giảng dạy để giúp người học tránh được những lỗi sai do chịu ảnh hưởng từ tiếng Việt.
5 Vấn đề phiên dịch danh từ Hán văn ra văn Nôm: Văn bản “thiên vệ linh công” / Nguyễn Thùy Linh // .- 2024 .- Số 351 - Tháng 3 .- Tr. 29-36 .- 495.1
Sử dụng phương pháp thống kê, định lượng, phương pháp phiên dịch học, phương pháp nghiên cứu liên ngành để làm rõ văn bản “Thiên vệ Linh Công” cũng như hình thức trình bày giữa các ngữ đoạn Hán và ngữ đoạn Nôm. Thông qua thống kê danh từ đơn và danh từu song tiết Hán đã làm rõ cách chuyển dịch danh từ Hán văn sang văn Nôm trong “Thiên Vệ Linh Công”.
6 Phân tích ý nghĩa ẩn dụ tri nhận của các từ liên quan đến “Kết cấu của ngôi nhà” trong tiếng Hán và tiếng Việt trên cơ sở nghiệm thân / Mai Thị Ngọc Anh, Tô Vũ Thành // .- 2024 .- Số 351 - Tháng 3 .- Tr. 54-60 .- 495.1
Vận dụng lí luận ẩn dụ tri nhận và giả thuyết nghiệm thân để tiến hành phân tích và so sánh đối chiếu ngữ nghĩa của các từ ngữ liên quan đến “Kết cấu của ngôi nhà” trong tiếng Hán và tiếng Việt. Từ kết quả nghiên cứu có thể khằng định khả năng chuyển nghĩa, quá trình ý niệm hóa ánh xạ từ miền nguồn đến miền đích của các từ này tương đối mạnh mẽ và đều chịu sự ảnh hưởng từ sự trải nghiệm nghiệm thân của con người.
7 Ngữ nghĩa tri nhận của các từ chỉ bộ phận cơ thể người trong tiếng Hán và tiếng Việt thông qua ý niệm “con người là vật chứa” / Vi Thị Hoa, Ngô Thị Thu Hằng // .- 2024 .- Số 351 - Tháng 3 .- Tr. 61-69 .- 495.1
Vận dụng lí luận ẩn dụ tri nhận mô hình ẩn dụ vật chứa tìm hiểu, phân tích ngữ nghĩa của các từ ngữ chỉ bộ phận của cơ thể con người, bao gồm các từ: đầu, óc, tim, lòng, tay, tai, mắt, vv trong tiếng Hán và tiếng Việt. Con người là một thực thể xã hội, cơ thể con người được bộ da bao bọc xung quanh, là vật chứa toàn bộ không gian nội tại nằm bên trong lớp da đó.
8 Đối chiếu cấu trúc thành ngữ có yếu tố chỉ thời tiết trong tiếng Trung và tiếng Việt / Phạm Thị Thúy Hồng, Mã Triết Lệ // .- 2024 .- Số 2 (400) .- Tr. 46-59 .- 495.1
Trình bày khái niệm, đặc trưng của thành ngữ và một số phương pháp phân loại. Phân tích về thành ngữ đối xứng có yếu tố chỉ thời tiết trong tiếng Trung và tiếng Việt. Nghiên cứu Thành ngữ phi đối xứng có yếu tố chỉ thời tiết trong tiếng Trung và tiếng Việt.
9 Tình hình sử dụng ứng dụng và trang web tự luyện kĩ năng tiếng Trung Quốc của sinh viên / Hoàng Thanh Hương, Nguyễn Ngọc Quỳnh Chi, Nguyễn Văn Đan, Nguyễn Thị Thu Hà, Lê Anh Thư // .- 2024 .- Số 352 - Tháng 4 .- Tr. 109-119 .- 495.1
Nghiên cứu về tình hình sử dụng ứng dụng và trang web tự luyện kĩ năng tiếng Trung Quốc của sinh viên. Từ đó đưa ra các đánh giá về hiệu quả sử dụng ứng dụng và trang web dựa trên phản hồi của sinh viên.
10 So sánh đặc điểm từ láy trong tiếng Việt và 重督诃 (Trùng điệp từ) trong tiếng Hán (Lấy kiểu AA làm đối tượng nghiên cứu) / La Văn Thanh, Lưu Diễm Phân // .- 2023 .- Số 348 - Tháng 12 .- Tr. 89-93 .- 495.1
Trình bày một số nhận xét chung về từ láy trong tiếng Việt và 重督诃 (trùng điệp từ) trong tiếng Hán. So sánh đặc điểm giữa từ láy trong tiếng Việt và 重督诃 (trùng điệp từ) trong tiếng Hán.