CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1 Nghiên cứu ứng dụng hỗn hợp xỉ than, tro bay có gia cố xi măng làm lớp đáy móng trong kết cấu nền - mặt đường ô tô bằng phương pháp thí nghiệm / Ngô Gia Truyền, Bùi Phước Hảo, Thạch Vũ Đình Vi // Kiến trúc Việt Nam .- 2025 .- Số 256 .- Tr. 58-62 .- 624
Trình bày cách tiếp cận để thực hiện xây dựng chính xác thành phần hỗn hợp xỉ than, tro bay gia cố xi măng làm lớp đáy móng thay thế cát.
2 Nghiên cứu phát triển vật liệu không nung không cần xi măng - gạch lát vỉa hè từ vật liệu geopolymer / Lâm Quý Thương, Lê Huỳnh Khánh Đoan, Nguyễn Ngọc Quỳnh Chi, Hoàng Thanh Mai, Bùi Quốc Bảo // Kiến trúc Việt Nam .- 2025 .- Số 256 .- Tr. 74-79 .- 624
Nghiên cứu này đề xuất tạo ra các viên gạch lát nền đường, sân vườn với kích thước như mẫu thực tế, được làm từ vật liệu geopolymer có thành phần nguyên bản nhất bao gồm tro bay loại C, natri hydroxit, dung dịch natri silicat và nước. Nghiên cứu quan sát một số đặc điểm của các viên gạch, xác định một vài vấn đề phát sinh và cải thiện dần chất lượng sản phẩm. Nhằm mục tiêu tìm ra phương án ứng dụng các viên gạch với hoa văn đẹp phù hợp cho không gian ngoại và nội thất.
3 Ảnh hưởng của hàm lượng nước đến biến dạng co ngót của bê tông sử dụng cát mịn phối trộn cát nghiền trong xây dựng cầu / Nguyễn Đức Dũng, Nguyễn Xuân Lam // Kiến trúc Việt Nam .- 2025 .- Số 256 .- Tr. 80-83 .- 690
Trình bày kết quả nghiên cứu biến dạng co ngót của bê tông sử dụng cát mịn phối trộn cát nghiền khi thay đổi hàm lượng nước đơn vị và điều kiện bảo dưỡng. Từ đó có những phân tích, đánh giá so sánh với các tiêu chuẩn hiện hành áp dụng trong xây dựng cầu ở Việt Nam.
4 Một góc nhìn về kiến trúc cổ điển ở châu Âu thế kỷ 18 và 19, thông qua một số thành tựu của KTS John Nash và KTS Charles Garnier / Lý Công Minh // Kiến trúc Việt Nam .- 2025 .- Số 256 .- Tr. 84-87 .- 720
Khám phá và nhìn nhận về lịch sử phát triển của kiến trúc cổ điển thông qua một số thành tựu của KTS John Nash và KTS Charles Garnier, những người tiên phong trong lĩnh vực kiến trúc thời điểm đó. Các công trình của hai ông đã được khơi gợi từ những ý tưởng của phong cách cổ điển, nhưng vẫn thể hiện được những bản sắc cá nhân của người thiết kế.
5 Sự tương đồng trong triết lý thiết kế bền vững : từ nhà vườn truyền thống người Việt Tây Nam bộ đến tiêu chuẩn kiến trúc xanh đương đại / Nguyễn Thanh Tâm, Ngô Gia Truyền, Bùi Phước Hảo // Kiến trúc Việt Nam .- 2025 .- Số 256 .- Tr. 46-51 .- 720
Bài báo phân tích sự tương đồng trong triết lý thiết kế bền vững giữa kiến trúc Nhà vườn truyền thống của người Việt ở Tây Nam Bộ và các tiêu chuẩn kiến trúc xanh đương đại. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, chủ yếu dựa trên phân tích tài liệu và so sánh đối chiếu, nghiên cứu làm sáng tỏ những giá trị bền vững tiềm ẩn trong kiến trúc bản địa.
6 Nghiên cứu chế tạo máy ép gạch đất không nung dạng tự chèn phục vụ phát triển bền vững khu vực miền núi phía Bắc / Ứng Quốc Tráng, Trần Văn Dầu, Nguyễn Sỹ Nam, Nguyễn Thiệu Trần Đăng // Xây dựng .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 90-93 .- 690
Khảo sát và chế tạo ra máy ép thủ công gạch đất tự chèn không nung từ vật liệu chính là đất đồi kết hợp với xi măng, nước và các chất phụ gia. Máy ép sử dụng cơ cấu cơ khí đảm bảo tính ổn định trong quá trình sản xuất gạch, vận chuyển dễ dàng, thao tác vận hành và sửa chữa đơn giản, tận dụng được nguồn lao động tại chỗ, chi phí thấp. Sau khi chế tạo, máy ép đã được chuyển giao và ứng dụng thành công trong công trình nhà ở thuộc huyện Con Cuông tỉnh Nghệ An.
7 Nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng thể tích đến cường độ chịu nén đối với gạch đất - xi măng không nung dùng trong xây dựng nhà ở vùng miền núi phía Bắc / Đào Ngọc Khánh Vy, Nguyễn Trung Hiếu, Đặng Vũ Hiệp, Nguyễn Công Thắng, Nguyễn Văn Tuấn // Xây dựng .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 100-103 .- 690
Đánh giá mối quan hệ giữa khối lượng thể tích và cường độ chịu nén của gạch, đồng thời xem xét sự tương tác của yếu tố này với hàm lượng xi măng cũng như đề xuất cấp phối tối ưu. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần tối ưu hóa quá trình sản xuất gạch gạch đất - xi măng không nung nhằm nâng cao chất lượng, đồng thời đảm bảo tính kinh tế và bền vững trong xây dựng.
8 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lái xe đạp điện/xe máy điện nguy hiểm của học sinh trung học phổ thông ở Việt Nam : phân tích hồi quy theo từng nhóm hành vi / Đỗ Duy Đình // Xây dựng .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 159-161 .- 624
Bài báo được thực hiện nhằm mục đích khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến từng nhóm hành vi lái xe đạp điện/xe máy điện nguy hiểm trên cơ sở dữ liệu từ một cuộc khảo sát bằng bảng hỏi với sự tham gia của 594 học sinh trung học phổ thông ở Việt Nam.
9 Nghiên cứu mô-đun đàn hồi của bê tông sử dụng cốt liệu tái chế từ bê tông phế thải trong xây dựng mặt đường cứng / Phạm Quang Thông // Xây dựng .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 119 - 121 .- 690
Nghiên cứu này đánh giá khả năng sử dụng phế thải bê tông xi măng (BTXM) trong xây dựng kết cấu áo đường ô tô và sân bay. Một trong những chỉ tiêu cơ lý quan trọng của bê tông được nghiên cứu là mô-đun đàn hồi. Nghiên cứu thực nghiệm trong phòng đã được tiến hành trên vật liệu bê tông tái chế (RAC), với mục đích đo lường hiệu suất và tính chất cơ học của vật liệu này được sản xuất từ phế thải BTXM. Nghiên cứu tập trung vào việc thu thập dữ liệu về tính chất của phế thải BTXM, nghiên cứu thử nghiệm vật liệu phế thải và vật liệu truyền thống, phân tích dữ liệu để đánh giá tính khả thi và hiệu suất sử dụng phế thải BTXM trong kết cấu áo đường ô tô và sân bay. Kết quả thử nghiệm mô-đun đàn hồi của bê tông sử dụng cốt liệu tái chế đã được phân tích để xác định ảnh hưởng của tỷ lệ cốt liệu tái chế thô thay thế đá tự nhiên, loại cát sử dụng (cát tự nhiên hoặc cát xay từ RCA) và tuổi mẫu đến chỉ tiêu này. Nghiên cứu chỉ ra rằng mô-đun đàn hồi là một đặc trưng quan trọng của vật liệu trong các kết cấu chịu lực.
10 Nghiên cứu chế tạo bê tông hạt mịn cường độ chịu nén trên 100 MPa sử dụng hạt xỉ thép thay thế cát / Lê Huy Việt, Nguyễn Văn Khuây, Lê Ngọc Nam // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 5 -12 .- 624
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu xây dựng các công trình nhà cao tầng và cơ sở hạ tầng có nhịp và quy mô lớn ngày càng cao, đi kèm với nó là yêu cầu về sử dụng các vật liệu cường độ cao. Bê tông cường độ cao đang được nghiên cứu ngày càng nhiều, tuy nhiên bê tông cường độ cao có cường độ chịu nén trên 100 MPa sử dụng xỉ thép làm cốt liệu mịn chưa được nghiên cứu ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng hạt xỉ thép PS Ball, sản xuất theo công nghệ nguyên tử hóa xỉ - Slag Atomizing Technology (SAT) dạng hình cầu, đường kính trung bình 0.4 mm làm cốt liệu mịn thay thế một phần hoặc toàn bộ (0, 30, 50 và 100%) cát trong chế tạo bê tông cường độ cao. Xi măng PCB40 Bút Sơn và muội silic (SF90) được sử dụng làm chất kết dính. Hàm lượng nước trên xi măng được giữ ở tỷ lệ 0.2 kết hợp với phụ gia siêu dẻo để giảm lượng nước thừa cho thủy hóa nhưng vẫn đảm bảo độ lưu động của bê tông. Các điều kiện bảo dưỡng bao gồm nhiệt ẩm, ngâm trong nước và để ngoài không khí ở các độ tuổi khác nhau được đánh giá. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của hàm lượng phụ gia khoáng hoạt tính silica fume (5, 15 và 25%) được nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khi hàm lượng xỉ thép thay thế cát tăng từ 0 đến 100%, độ chảy xòe của bê tông tăng 250 mm. Khi hàm lượng xỉ thép thay thế 50% cát và hàm lượng silica fume 25% ở điều kiện bảo dưỡng nhiệt ẩm 80oC trong 3 ngày, bê tông đạt cường độ chịu nén trung bình là 102 MPa.