CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Luật
1 Bảo đảm quyền của người lao động trong các doanh nghiệp theo pháp luật Trung Quốc và gợi mở cho Việt Nam / Phan Thị Lam Hồng // Nghề luật .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 77-84 .- 340
Bảo đảm quyền của người lao động (NLĐ) trong các doanh nghiệp (DN) là nhu cầu của mọi quốc gia trên thế giới khi lực lượng lao động chiếm tỷ lệ ngày càng lớn, là động lực chính thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Đối với Việt Nam, bảo đảm quyền của NLĐ là cơ sở để đưa đất nước ngày càng phát triển, bảo đảm tăng trưởng hai con số trong kỷ nguyên mới – kỷ nguyên vươn mình và phát triển thịnh vượng của dân tộc. Trên cơ sở phân tích một số vấn đề lý luận và quy định về bảo đảm quyền, phương thức bảo đảm quyền của NLĐ trong pháp luật Trung Quốc, bài viết rút ra một số kinh nghiệm hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền, phương thức bảo đảm quyền của NLĐ trong các DN phù hợp với điều kiện Việt Nam hiện nay.
2 Một số vướng mắc về công nhận sự thỏa thuận của các đương sự khi hòa giải vụ án dân sự tại Tòa án nhân dân và kiến nghị / Bùi Thị Huyền, Hà Hữu Dụng // Nghề luật .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 16-20 .- 340
Hòa giải trong tố tụng dân sự là hoạt động tố tụng do Tòa án tiến hành theo pháp luật tố tụng dân sự (TTDS) nhằm giúp đỡ các đương sự thỏa thuận, thương lượng với nhau về giải quyết vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân là các bên tranh chấp thông qua vai trò trung gian của Tòa án. Tuy vậy, thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật TTDS về hòa giải vẫn còn một số vướng mắc, bất cập; một số quy định chưa thực sự rõ ràng dẫn tới có nhiều cách hiểu và áp dụng khác nhau. Trong phạm vi bài viết này, nhóm tác giả đưa ra một số vướng mắc và đề xuất kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hòa giải trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
3 Quan điểm, giải pháp bảo đảm minh bạch và trách nhiệm giải trình trong kiểm soát quyền lực nhằm phòng chống tham nhũng ở Việt Nam / Phạm Thị Duyên Thảo // Nghề luật .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 10-15 .- 340
Kiểm soát quyền lực nhằm phòng chống tham nhũng là chủ trương chiến lược và nhất quán của Đảng. Theo đó, minh bạch và trách nhiệm giải trình vừa là nhiệm vụ vừa là phương châm để kiểm soát quyền lực. Bài viết tập trung nhận diện các quan điểm cốt lõi của Đảng về minh bạch và trách nhiệm giải trình trong kiểm soát quyền lực nhằm phòng chống tham nhũng, đồng thời, gợi mở những giải pháp nhằm bảo đảm minh bạch, trách nhiệm giải trình trong thực tiễn phòng chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.
4 Nhận diện các yếu tố xác định hành vi vi phạm quy định về hạn chế cạnh tranh trong Luật Cạnh tranh Việt Nam / Nguyễn Thị Vân Anh // Nghề luật .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 32-36 .- 340
Để xác định hành vi của doanh nghiệp có thực hiện trái quy định của pháp luật cạnh tranh gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể hay không cần nhận diện các yếu tố xác định hành vi vi phạm. Bài viết tập trung phân tích, bình luận các yếu tố xác định hành vi vi phạm quy định về hạn chế cạnh tranh trong Luật Cạnh tranh năm 2018, từ đó đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và các giải pháp giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật.
5 Một số hạn chế, bất cập trong Luật Tương trợ tư pháp của Việt Nam về dẫn độ và kiến nghị hoàn thiện / Võ Thành Đạt // Nghề luật .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 40-45 .- 340
Dẫn độ tội phạm là một hình thức hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự nhằm trao trả người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự từ quốc gia này sang quốc gia khác theo yêu cầu. Hoạt động này đòi hỏi cơ chế tương trợ tư pháp chặt chẽ, minh bạch và hiệu quả để bảo đảm thực thi công lý, phòng, chống tội phạm xuyên quốc gia. Bài viết phân tích những bất cập trong quy định, quy trình, thủ tục, hồ sơ và thời gian giải quyết yêu cầu dẫn độ theo Luật Tương trợ tư pháp năm 2007. Từ đó, đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về dẫn độ theo hướng rõ ràng, minh bạch và khả thi hơn. Các giải pháp được xây dựng trên cơ sở thực tiễn thi hành pháp luật và yêu cầu tăng cường hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. Mục tiêu là nâng cao hiệu quả thực hiện hoạt động dẫn độ, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.
6 Trí tuệ nhân tạo - Xu thế lập pháp ở Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Chu Thị Hoa, Tào Nam Khánh // Nghề luật .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 65-70 .- 340
Sự phát triển của trí tuệ nhân tạo (AI) đã dẫn đến nhiều vấn đề về pháp lý, đạo đức và xã hội, đặt ra yêu cầu về quản trị AI trong chính sách của các quốc gia. Bài nghiên cứu này tập trung phân tích kinh nghiệm lập pháp của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc) đối với vấn đề trí tuệ nhân tạo và gợi ý một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
7 Hoàn thiện quy định pháp luật nhằm ngăn chặn, hạn chế hành vi thao túng thị trường chứng khoán tại Việt Nam hiện nay / Phạm Thị Hồng Nhung // Nghề luật .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 27-31 .- 340
Trong thị trường chứng khoán luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nảy sinh gian lận gây thiệt hại cho các nhà đầu tư, ảnh hưởng đến sự phát triển ổn định, bền vững của thị trường, trong đó bao gồm hành vi thao túng thị trường chứng khoán. Để có thể hạn chế, ngăn chặn từ sớm, từ xa các hành vi thao túng thị trường chứng khoán thì một trong những giải pháp cần thiết là cần có một khung pháp lý hoàn chỉnh để kiểm soát, hạn chế các hành vi đó nhằm đảm bảo tính minh bạch, phát triển bền vững của thị trường. Do vậy, bài viết tập trung phân tích một số hạn chế, thiếu sót của các quy định pháp luật hiện hành trong lĩnh vực chứng khoán, từ đó kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế, ngăn chặn hành vi thao túng thị trường chứng khoán tại Việt Nam.
8 Các giải pháp nhằm bảo đảm quyền tiếp cận thông tin cho đồng bào dân tộc thiểu số / Mai Quang Thắng // Nghề luật .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 52-57 .- 340
Thông tin có vai trò rất quan trọng đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong việc phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống, bảo tồn văn hóa, phong tục, tập quán truyền thống. Pháp luật về tiếp cận thông tin của Việt Nam đã có nhiều quy định nhằm bảo đảm quyền này cho đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, do các nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thông tin. Bài viết phân tích thực trạng bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của đồng bào dân tộc thiểu số của các cơ quan nhà nước và đưa ra một số kiến nghị, đề xuất nhằm bảo đảm cho đồng bào được tiếp cận thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác trong thời gian tới.
9 Một số vấn đề về các biện pháp thu thập chứng cứ trong Luật Tố tụng hành chính / Nguyễn Sơn Lâm, Nguyễn Thị Huyền Trang, Lý Thường Đông // .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 46-51 .- 340
Các biện pháp thu thập chứng cứ được quy định trong Luật Tố tụng hành chính năm 2015 đã tạo ra cơ sở pháp lý cho việc thu thập chứng cứ của các chủ thể được dễ dàng, rõ ràng, phù hợp với từng vụ việc, có đủ chứng cứ để giải quyết vụ án nhanh chóng, đúng đắn. Tuy vậy, từ quy định pháp luật đến thực tiễn thực thi về vấn đề này có những điểm hạn chế bất cập. Bài viết trình bày, phân tích các biện pháp thu thập chứng cứ trong Luật Tố tụng hành chính năm 2015, đồng thời chỉ ra một số điểm bất cập trong quy định pháp luật, thực tiễn thực hiện quy định pháp luật về vấn đề này và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện.
10 Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, hiệu lực, hiệu quả trong bối cảnh chuyển đổi số / Lê Thị Hoàng Minh, Vũ Công Giao // Nghề luật .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 3-10 .- 340
Hiện nay, việc chuyển dịch từ phương thức quản lý nhà nước mang tính chỉ đạo, điều hành sang phương thức quản trị nhà nước với sự tham gia của nhiều chủ thể trong xã hội là xu hướng chung của nhiều quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số. Trên cơ sở phân tích một số nội dung của quản trị quốc gia (quản trị nhà nước) và yêu cầu của việc chuyển đổi số, xây dựng Chính phủ số, bài viết phân tích, đánh giá thực trạng quản trị quốc gia ở Việt Nam hiện nay, nhận diện một số hạn chế, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm phát huy hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản trị quốc gia khi thực hiện chuyển đổi số.