CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Điện - Điện tử
1 Lợi ích và thách thức của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong nghiên cứu khoa học vật liệu / Phan Hồng Khôi // .- 2024 .- Tập 13 - Số 6 .- Tr. 15-24 .- 620
Tìm hiểu sâu hơn về sự tương tác hấp dẫn giữa AI với ngành khoa học vật liệu, khám phá các ứng dụng hiện tại và tiềm năng trong tương lai của mối quan hệ hợp tác mạnh mẽ.
2 Phát triển hệ thống cảm biến điện cơ từ vật liệu nano graphene / Vũ Quốc Sỹ, Lê Huệ Chi, Hàn Huy Dũng, Phạm Nguyễn Thanh Loan, Lê Tùng Linh // .- 2025 .- Số 1 - Tháng 3 .- Tr. 17-21 .- 621
Ứng dụng cảm biến điện cơ từ vật liệu nano graphene có tiềm năng tạo ra thay đổi cơ bản cho việc theo dõi tín hiệu điện cơ từ bề mặt da bằng cách tích hợp vào các vật liệu vải thông minh có thể đeo.
3 Đà Nẵng tập trung đầu tư lĩnh vực vi mạch bán dẫn và trí tuệ nhân tạo / Lê Trung Chinh // .- 2024 .- Số 9 .- Tr. 03-06 .- 621
Phát biểu của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng về lĩnh vực vi mạch bán dẫn và trí tuệ nhân tạo của Đà nẵng trong những năm nỗ lực không ngừng để thúc đẩy quá trình đầu tư phát triển.
4 Nâng cao hiệu quả nhận dạng các tham số dao động dựa trên kỹ thuật tách nguồn mù / Tạ Đức Tuân, Vũ Đình Hương // .- 2024 .- Quý 4 .- Tr. 17-22 .- 621
Bài báo đề xuất một quy trình nhận dạng dao đông dựa trên kỹ thuật BSS để xử lý các vấn đề chưa xác định hoặc dưới sự hiện diện của kích động điều hòa. Mô phỏng số và ví dụ thực nghiệm cho thấy rằng trong các tình huống chưa xác định hoặc sự hiện diện của kích động điều hòa, phương pháp được đề xuất thực hiện nhận dạng chính xác và hiệu quả.
5 Thăng giáng exciton ngưng tụ của hệ điện tử - lỗ trống mất cân bằng khối lượng / Nguyễn Thị Hậu, Đỗ Thị Hồng Hải, Phan Văn Nhâm // .- 2024 .- Số 04(65) .- Tr. 141-147 .- 621
Nghiên cứu bức tranh thăng giáng trạng thái ngưng tụ exciton của hệ điện tử - lỗ trống mất cân bằng khối lượng. Được mô tả bởi mô hình Falicov–Kimball mở rộng với sự có mặt của tương quan điện tử - phonon, chúng tôi thu được công thức giải tích xác định hàm cảm ứng exciton phụ thuộc vào xung lượng và tần số trên cơ sở của kết quả tự hợp gần đúng Hartree-Fock.
6 Nghiên cứu số về phương pháp bias điện áp sử dụng trong giảm dòng nhiệt thông tới bề mặt kim loại / Lê Thị Quỳnh Trang // .- 2024 .- Số 04(65) .- Tr. 148-154 .- 621
Sử dụng mô hình mô phỏng Particle-in-Cell để nghiên cứu về việc giảm tải dòng nhiệt cao tới bề mặt kim loại bằng bias điện áp. Dòng electron và ion được bơm liên tục vào hệ và bị hấp thụ hoàn toàn tại bề mặt kim loại. Kết quả mô phỏng chỉ ra rằng, bias điện áp làm giảm thông lượng của plasma tới về mặt kim loại. Nhiệt thông của electron giảm trong khi nhiệt thông của ion lại tăng lên khi sử dụng bias điện áp âm.
7 Numerical study on sheath formation near materials using Particle-In-Cell simulation = Nghiên cứu số về sự hình thành lớp vỏ bọc điện thế gần bề mặt kim loại sử dụng phương pháp mô phỏng Particle-In-Cell / Le Thi Quynh Trang // .- 2024 .- Số 04(65) .- P. 170-175 .- 621
The sheath formation in front of the wall has been studied by applying the Particle-In-Cell (PIC) method. This method is based on the particle transport to simulate the field quantities. The model consists of the flow of electrons and ions, flowing continuously into the simulation box. The source sheath and the collector sheath are found at the equilibrium stage, which are within several Debye lengths.
8 Port-Hamiltonian modelling of two kinds of electrical circuits = Mô hình hóa Hamilton của hai kiểu mạch điện / Le Phuong Quyen, Hoang Ngoc Ha // .- 2024 .- Số 04(65) .- P. 41-48 .- 621
This work deals with port-Hamiltonian-based modelling of dynamical systems with application to electrical systems whose dynamics are affine in the control input. Two pH models of physical interest are proposed and compared, the first one is established with a series RLC circuit while the second one is obtained with a parallel RLC circuit. As the energy dissipation is due to the resistor, both models are associated with a quadratic Hamiltonian defining the total energy. Importantly, the circuit structure affects the pH formulation. Numerical simulations are carried out to illustrate the developed results.
9 Điện hạt nhân Trung Quốc - Hiện tại và tương lai / Đinh Ngọc Quang // .- 2024 .- Số 10 (787) .- Tr.52-54 .- 621
Là quốc gia đã thử nghiệm thành công bom nguyên tử (bom A) vào năm 1964, bom nhiệt hạch (bom H) vào năm 1967, nhưng phải 30 năm sau (1994), Trung Quốc mới có nhà máy điện hạt nhân (ĐHN) đầu tiên được xây dựng và vận hành. Với dân số hơn 1,4 tỷ người và gần 2/3 tổng sản lượng điện do các nhà máy điện than cung cấp, Trung Quốc có lượng phát thải carbon nhiều nhất thế giới. Với mục tiêu giảm khí thải gây ô nhiễm môi trường, những năm gần đây, việc phát triển ĐHN đã được Trung Quốc đặc biệt quan tâm. Quốc gia này đã trở thành nước thứ hai trên thế giới (sau Mỹ) về số lượng lò phản ứng (LPƯ) đang hoạt động và sản lượng ĐHN; đồng thời là nước có số lượng LPƯ đang xây dựng nhiều nhất thế giới (30/64). Bài viết chia sẻ tình hình phát triển ĐHN trong hiện tại và tương lai của Trung Quốc.
10 AI đáng tin cậy và các nguyên tắc thực thi / Chu Thị Thắm, Nguyễn Đức Thủy // .- 2024 .- Số 4 - Tháng 4 .- Tr. 38-45 .- 621
Đánh giá, thẩm định sự tin cậy của AI, đề xuất các hướng dẫn và chính sách hướng tới mục tiêu đảm bảo rằng các hệ thống, sản phẩm, dịch vụ AI được sử dụng mạng tính tin cậy.