CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Điện - Điện tử
1 Kết hợp nhiều cảm biến thời gian thực để phát hiện và định vị đối tượng trong xe tự lái : mô phỏng Carla / Trung Thi Hoa Trang Nguyen, Thanh Toan Dao, Thanh Binh Ngo // Giao thông vận tải .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 64 - 78 .- 624
Nghiên cứu về tích hợp camera và LiDAR trong hệ thống xe tự lái có ý nghĩa khoa học quan trọng trong bối cảnh phát triển công nghệ 4.0 và ứng dụng trí tuệ nhân tạo. Nghiên cứu góp phần nâng cao độ chính xác trong việc nhận dạng và định vị vật thể trong môi trường phức tạp. Đây là nền tảng quan trọng cho các nghiên cứu sâu hơn về tối ưu hóa thời gian phản hồi và nâng cao tính an toàn của hệ thống xe tự lái. Nghiên cứu này đề xuất một phương pháp hợp nhất dữ liệu đa cảm biến theo thời gian thực, được gọi là "Hợp nhất nhiều lớp", để phát hiện và định vị vật thể trong xe tự hành. Quá trình hợp nhất tận dụng tích hợp cấp độ pixel và cấp độ tính năng, đảm bảo đồng bộ hóa dữ liệu liền mạch và hiệu suất mạnh mẽ trong điều kiện bất lợi. Các thí nghiệm được tiến hành trên trình mô phỏng CARLA. Kết quả cho thấy phương pháp này cải thiện đáng kể khả năng nhận thức môi trường và định vị vật thể, đạt độ chính xác phát hiện trung bình là 95% và sai số khoảng cách trung bình là 0,54 mét trong nhiều điều kiện khác nhau, với hiệu suất thời gian thực ở mức 30 FPS. Những kết quả này chứng minh tính mạnh mẽ của phương pháp trong cả tình huống lý tưởng và bất lợi.
2 Điện hạt nhân trong bảo đảm an ninh năng lượng ở Việt Nam / Vương Hữu Tấn // .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 21 - 24 .- 621
Xu hướng phát triển điện hạt nhân trên thế giới, tính cạnh tranh kinh tế của điện hạt nhân, việc quyết định tái khởi động dự án điện hạt nhân ở Việt Nam là cần thiết; Đánh giá hiện trạng hiện trạng và xây dựng kế hoạch hoàn thiện các cơ sở hạ tầng cần thiết cho phát triển điện hạt nhân ở nước ta theo hướng dẫn của IAEA, phù hợp với lộ trình triển khai thực hiện dự án điện hạt nhân do Bộ Công Thương đề xuất, đáp ứng nhu cầu an ninh năng lượng và sự ổn định của hệ thống lưới điện quốc gia. Trong số các loại cơ sở hạ tầng thì đào tạo phát triển nguồn nhân lực cần phải được quan tâm đầu tiên
3 Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển tự động cho trang trại bò sữa sử dụng công nghệ Internet vạn vật / Ninh Xuân Diện // .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 34 - 36 .- 621
Thông qua việc thực hiện thành công nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) theo Nghị định thư (mã số NĐT.86.KR/20), TS Trần Viết Thắng và các cộng sự thuộc Phân viện Nghiên cứu Điện tử, Tin học, Tự động hóa TP Hồ Chí Minh (Viện Nghiên cứu Điện tử, Tin học, Tự động hóa - Bộ Công Thương) đã tiếp nhận chuyển giao công nghệ, xây dựng thành công hệ thống tự động hóa kết hợp công nghệ Internet vạn vật (IoT) trong chăn nuôi bò sữa quy mô nhỏ, góp phần nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững ngành này tại Việt Nam.
4 Chế tạo máy lọc không khí gia đình bằng phương pháp lọc bụi ướt / Mai Thị Xuân, Nguyễn Thị Nhiệm, Đoàn Thị Hải, Trần Quang Vinh // .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 41 - 42 .- 621
Tình trạng ô nhiễm không khí đang ngày càng trở nên trầm trọng và ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của người dân trên khắp thế giới. Đặc biệt ở Việt Nam, đến 6/10 bệnh có tỷ lệ tử vong cao nhất là những bệnh liên quan đến ô nhiễm không khí trong nhà. Các thiết bị lọc không khí ở Việt Nam hiện nay hầu hết là hàng ngoại nhập, có chi phí cao, phụ kiện khó thay thế. Để góp phần giải quyết vấn đề này, các nhà khoa học thuộc Viện Hóa học đã đề xuất và được Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài “Nghiên cứu chế tạo máy lọc không khí gia đình bằng phương pháp lọc bụi ướt”, mã số UDPTCN 02/21-23. Thông qua đó, đề tài đã chế tạo thành công máy lọc không khí với chi phí thấp, vật liệu thay thế đơn giản và rẻ tiền, phù hợp với đại đa số người tiêu dùng trong nước.
5 Lợi ích và thách thức của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong nghiên cứu khoa học vật liệu / Phan Hồng Khôi // .- 2024 .- Tập 13 - Số 6 .- Tr. 15-24 .- 620
Tìm hiểu sâu hơn về sự tương tác hấp dẫn giữa AI với ngành khoa học vật liệu, khám phá các ứng dụng hiện tại và tiềm năng trong tương lai của mối quan hệ hợp tác mạnh mẽ.
6 Phát triển hệ thống cảm biến điện cơ từ vật liệu nano graphene / Vũ Quốc Sỹ, Lê Huệ Chi, Hàn Huy Dũng, Phạm Nguyễn Thanh Loan, Lê Tùng Linh // .- 2025 .- Số 1 - Tháng 3 .- Tr. 17-21 .- 621
Ứng dụng cảm biến điện cơ từ vật liệu nano graphene có tiềm năng tạo ra thay đổi cơ bản cho việc theo dõi tín hiệu điện cơ từ bề mặt da bằng cách tích hợp vào các vật liệu vải thông minh có thể đeo.
7 Đà Nẵng tập trung đầu tư lĩnh vực vi mạch bán dẫn và trí tuệ nhân tạo / Lê Trung Chinh // .- 2024 .- Số 9 .- Tr. 03-06 .- 621
Phát biểu của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng về lĩnh vực vi mạch bán dẫn và trí tuệ nhân tạo của Đà nẵng trong những năm nỗ lực không ngừng để thúc đẩy quá trình đầu tư phát triển.
8 Nâng cao hiệu quả nhận dạng các tham số dao động dựa trên kỹ thuật tách nguồn mù / Tạ Đức Tuân, Vũ Đình Hương // .- 2024 .- Quý 4 .- Tr. 17-22 .- 621
Bài báo đề xuất một quy trình nhận dạng dao đông dựa trên kỹ thuật BSS để xử lý các vấn đề chưa xác định hoặc dưới sự hiện diện của kích động điều hòa. Mô phỏng số và ví dụ thực nghiệm cho thấy rằng trong các tình huống chưa xác định hoặc sự hiện diện của kích động điều hòa, phương pháp được đề xuất thực hiện nhận dạng chính xác và hiệu quả.
9 Thăng giáng exciton ngưng tụ của hệ điện tử - lỗ trống mất cân bằng khối lượng / Nguyễn Thị Hậu, Đỗ Thị Hồng Hải, Phan Văn Nhâm // .- 2024 .- Số 04(65) .- Tr. 141-147 .- 621
Nghiên cứu bức tranh thăng giáng trạng thái ngưng tụ exciton của hệ điện tử - lỗ trống mất cân bằng khối lượng. Được mô tả bởi mô hình Falicov–Kimball mở rộng với sự có mặt của tương quan điện tử - phonon, chúng tôi thu được công thức giải tích xác định hàm cảm ứng exciton phụ thuộc vào xung lượng và tần số trên cơ sở của kết quả tự hợp gần đúng Hartree-Fock.
10 Nghiên cứu số về phương pháp bias điện áp sử dụng trong giảm dòng nhiệt thông tới bề mặt kim loại / Lê Thị Quỳnh Trang // .- 2024 .- Số 04(65) .- Tr. 148-154 .- 621
Sử dụng mô hình mô phỏng Particle-in-Cell để nghiên cứu về việc giảm tải dòng nhiệt cao tới bề mặt kim loại bằng bias điện áp. Dòng electron và ion được bơm liên tục vào hệ và bị hấp thụ hoàn toàn tại bề mặt kim loại. Kết quả mô phỏng chỉ ra rằng, bias điện áp làm giảm thông lượng của plasma tới về mặt kim loại. Nhiệt thông của electron giảm trong khi nhiệt thông của ion lại tăng lên khi sử dụng bias điện áp âm.