CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Dược
1 Đánh giá tác dụng của phương pháp laser châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt điều trị đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 157 - 162 .- 610
Đánh giá tác dụng của phương pháp LASER châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt điều trị đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ; khảo sát tác dụng không mong muốn của phương pháp trên lâm sàng. Đối tượng và phương pháp: Phương pháp nghiên cứu là can thiệp lâm sàng mở, so sánh trước và sau điều trị, có so sánh với nhóm đối chứng. Đối tượng gồm 60 bệnh nhân được chẩn đoán đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ được chia làm 2 nhóm: nhóm nghiên cứu dùng phương pháp LASER châm kết hợp với xoa bóp bấm huyệt trong thời gian 20 ngày. Nhóm đối chứng dùng phương pháp xoa bóp bấm huyệt trong thời gian 20 ngày từ tháng 5/2024 đến 2/2025. Kết quả: Sau 20 ngày điều trị, điểm VAS trung bình của nhóm nghiên cứu là 0,57, của nhóm đối chứng là 1,07; hiệu suất cải thiện VAS của nhóm nghiên cứu là 3,86, của nhóm đối chứng là 3,43; sự cải thiện tầm vận động cột sống cổ ở nhóm nghiên cứu tốt hơn so với nhóm đối chứng có ý nghĩa thống kê với p < 0,05; hiệu suất cải thiện chức năng cột sống cổ NDI của nhóm nghiên cứu là 20,27 điểm, nhóm đối chứng là 16,4 điểm; kết quả điều trị chung sau 20 ngày điều trị của nhóm nghiên cứu tốt 53,3% và khá 46,7%; của nhóm đối chứng là tốt 10% và khá 90%. Kết luận: LASER châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt có tác dụng điều trị đau vùng cổ gáy do thể hiện qua điểm VAS trung bình, tầm vận động cột sống cổ, sự cải thiện chức năng cột sống cổ NDI. Không ghi nhận bất kỳ tai biến hoặc phản ứng phụ nào trên đối tượng nghiên cứu.
2 U nguyên bào thận dạng u quái : báo cáo một ca bệnh kém đáp ứng hóa trị với thành phần mỡ nổi bật / Trần Phan Ninh, Nguyễn Thanh Tâm, Trần Thị Thúy // .- 2025 .- Số 11 .- Tr. 126 - 132 .- 610
U nguyên bào thận (Wilms tumor) dạng u quái (Teratoid Wilms tumor) là một biến thể hiếm gặp của u Wilms. Thể bệnh này được đặc trưng bởi đặc điểm mô bệnh học không điển hình, với sự hiện diện của nhiều thành phần biệt hóa trưởng thành đa dạng tương tự như u quái, bao gồm mô mỡ, cơ vân, sụn, mô thần kinh đệm, biểu mô ruột và biểu mô hô hấp. Trên hình ảnh học, sự hiện diện của mỡ trong một khối u thận ở trẻ em có thể gây nhầm lẫn với các tổn thương lành tính như u cơ mỡ mạch (angiomyolipoma) hoặc u quái (teratoma). Chúng tôi báo cáo một trường hợp khối u thận lớn, thành phần chủ yếu là mô mỡ, không có vôi hóa, và kém đáp ứng với hóa trị. Mô bệnh học mẫu sinh thiết kim ban đầu gợi ý u nguyên bào thận típ mô đệm; tuy nhiên, chẩn đoán xác định sau phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u là u Wilms dạng u quái.
3 Bào chế và kiểm nghiệm viên nang cứng chứa cao đặc lá Muồng trâu (Senna alata) / Huỳnh Lời, Đoàn Thị Tuyết Ngân, Nguyễn Văn Hà, Trần Thị Huyên // .- 2025 .- Số 3(70) .- Tr. 41-51 .- 615
Khảo sát dung môi chiết xuất để thu được cao đặc có hàm lượng hoạt chất anthraglycosid cao và xây dựng công thức bào chế viên nang từ cao Muồng trâu điều chế được.
4 Nghiên cứu bào chế và đánh giá chất lượng viên nang cứng chứa cao chiết nụ Hòe (Flos Sophorae Immaturus) / Huỳnh Lời, Phạm Thị Hồng Khuyên, Dương Thị Thuấn // .- 2025 .- Số 3(70) .- Tr. 52-62 .- 615
Khảo sát thành phần viên nang cứng với lượng cao chiết và tá dược bao gồm cao chiết nụ Hòe 153 mg, lactose monohydrat 276 mg, PVP K30 3,4 mg, aerosil 2 mg. Đánh giá chất lượng viên nang dựa vào các tiêu chuẩn của DĐVN V bao gồm cảm quan, định tính, độ đồng đều, độ hòa tan và định lượng.
5 Khảo sát thay đổi hàm lượng flavonoid và hoạt tính chống oxy hóa của dược liệu Ngải cứu chế biến chích rượu, chích giấm và thán sao / Đoàn Thị Ái Nghĩa, Lê Thị Bảo Yến, Phạm Thị Hiền Thư, Trần Xuân Phú, Nguyễn Thị Ngọc Kiều, Trần Thị Khánh Huyền // .- 2025 .- Số 3(70) .- Tr. 63-68 .- 615
Xác định sự thay đổi định tính thành phần hóa học, hàm lượng flavonoid và hoạt tính chống oxy hóa của vị thuốc Ngải cứu chế biến so với dược liệu ban đầu. Định lượng flavonoid toàn phần bằng thuốc thử AlCl3. Đánh giá tác dụng chống oxy hóa bằng phương pháp trung hòa gốc tự do DPPH.
6 Effects of FU Plus tablets on intracavernosal pressure in animal experimentsanimals / Pham Thi Van Anh, Do Dieu Linh, Dau Thuy Duong // .- 2025 .- Tập 190 - Số 5E16 .- P. 130-136 .- 615
Erectile dysfunction is defined as the persistent inability to attain and maintain an erection sufficient to permit satisfactory sexual performance, that may affect physical and psychosocial health, and the patients quality of life. A popular trend is to discover and research therapeutic drugs derived from medicinal herbs. FU Plus tablets including Epimedium extract, Tribulus Terrestris Extract, L-Arginine HCl, Red Ginseng extract, Zinc gluconate, Selenium yeast and Yohimbine HCl is a product expected to treat erectile dysfunction. The study was carried out to evaluate the effects of FU Plus tablets on the erectile function through intracavernosal pressure (ICP) in experimental animals. Wistar rats were divided into 3 groups of ten that were given normal saline, sildenafil and FU Plus tablets, respectively. ICP response after cavernous nerve stimulation was recorded. Sildenafil-treated rats and FU Plus-treated rats had shorter response latency, higher peak ICP and longer response duration than untreated control rats. In conclusion, FU Plus tablets have the potential for treating erectile dysfunction.
7 In vivo assessment of acute and subchronic toxicity of Nanochitin in experimental animals / Nguyen Thi Cha, Ho Phu Ha, Nguyen Tien Thanh, Bui Tien Hung, Pham Thi Van Anh, Nguyen Thi Thanh Ha, Trinh Vinh Quang, Dinh Thi Thu Hang // .- 2025 .- Tập 190 - Số 5E16 .- P. 137-144 .- 615
This study aimed to evaluate the safety of Nanochitin through oral administration in experimental animals. The acute toxicity was determined in mice at ascending doses and the subchronic toxicity was evaluated in rats with oral doses of 15.6 mg/kg b.w/day and 46.8 mg/kg b.w/day for 30 days.
8 Experimental evaluation of the subchronic toxicity of Phong Te Thap Ba Giang / Pham Thi Van Anh, Bui Tien Hung, Vu Xuan Hai, Nguyen Thi Ha, Dau Thuy Duong // .- 2025 .- Tập 190 - Số 5E16 .- P. 145-152 .- 610
Musculoskeletal disorders have become a global health burden. Phong Te Thap Ba Giang is a traditional medicine that has been used for a long time to treat various musculoskeletal disorders. This study was conducted to evaluate the subchronic toxicity of Phong te thap Ba Giang in experimental animals.
9 An experimental study on the skin irritant potential of Dinh Tho patch / Dam Thi Tu Anh, Pham Thi Van Anh, Do Thi Minh Phuong, Hoang My Hanh, Le Hai Trung, Dau Thuy Duong // .- 2025 .- Tập 190 - Số 5E16 .- P. 153-158 .- 615
Dinh Tho patches are the transdermal combination of medicinal herbs including Dracaena cambodiana Pierre ex Gagnep, Cinnamomum cassia, Kaempferia galanga, Homalomena occulta, Caesalpinia sappan, Illicium verum, Artemisia vulgaris and Reynoutria japonica with the intended indication to treat symptoms of swelling, bruising, tension and pain of the musculoskeletal system. This study was carried out to examine the skin irritation of Dinh Tho patches in experimental animals.
10 A 90-day toxicological assessment of KRG hard capsules containing a water extract of Korean red ginseng in Wistar rats / Yang Deok-Chun, Pham Thi Van Anh, Cho Young Mi, Kwon Jeong Eun, Nguyen Thi Thuy, Kang Se Chan, Kong Byoung Man, Choi Sung Keun, Hoang Van An, Doan Ha Thang, Bui Thi Huong Thao, Dinh Thi Thu Hang, Dang Thi Ngoc Mai, Dang Thi Thu Hien, Mai Phuong Thanh // .- 2025 .- Tập 190 - Số 5E16 .- P. 159-168 .- 615
The KRG hard capsule was produced by Daedong Korea Ginseng Co. Ltd., with Korean red ginseng (Panax ginseng C. A. Meyer) as its primary component. This study aimed to assess the toxicity of KRG following 90 days of repeated oral dosing. Male and female Wistar rats received the test capsule orally once daily at 120 and 360 mg/kg/day over 90 days. The Korean red ginseng extract administration did not lead to any significant toxicological effects regarding mortality, body weight, hematological parameters, serum biochemistry, gross pathological observations, or histopathological analysis. Consequently, based on this toxicological evaluation, the KRG hard capsules are considered safe and non-toxic. The findings may serve as adequate preclinical evidence to support the initiation of future clinical trials involving KRG.