CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Dược
1 Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của Hoạt huyết Nhất Nhất trên thực nghiệm / Phạm Thị Vân Anh, Đàm Thị Tú Anh, Đào Thị Ngoãn, Đậu Thùy Dương // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 240-248 .- 615
Viên nén Hoạt huyết Nhất Nhất chứa cao khô chiết xuất từ hỗn hợp các dược liệu. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá độc tính cấp, bán trường diễn của viên nén Hoạt huyết Nhất Nhất trên thực nghiệm. Chuột nhắt trắng chủng Swiss được cho uống liều tăng dần để xác định liều thấp nhất gây chết 100% chuột và liều cao nhất không gây chết chuột, từ đó xác định độc tính cấp. Chuột cống trắng chủng Wistar được chia thành 3 lô: lô chứng sinh học, lô trị 1 uống liều 1,92 viên/kg/ngày và lô trị 2 uống liều 5,76 viên/kg/ngày trong 30 ngày để xác định độc tính bán trường diễn thông qua cân nặng, tình trạng chung, các chỉ số huyết học, sinh hóa và vi thể gan thận.
2 Tác dụng chống viêm loét dạ dày tá tràng của viên nang cứng Dạ dày Phương Đông trên thực nghiệm / Nguyễn Thị Bích Ngọc, Phạm Thủy Phương, Vũ Phương Ngọc, Trịnh Vũ Lâm, Phạm Thị Vân Anh, Hoàng Mỹ Hạnh, Lê Hải Trung, Đậu Thùy Dương // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 254-262 .- 615
Viên nang cứng Dạ dày Phương Đông là sự kết hợp các dược liệu với mục đích điều trị viêm loét dạ dày tá tràng. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác dụng của Dạ dày Phương Đông trên mô hình gây viêm loét dạ dày tá tràng bằng indomethacin. Chuột cống trắng chủng Wistar được chia thành 5 lô lần lượt uống nước cất (lô chứng sinh học, lô mô hình), misoprostol (lô chứng dương), Dạ dày Phương Đông liều 0,48 viên/kg/ngày và 1,44 viên/kg/ngày trong 7 ngày; sau đó uống indomethacin 40 mg/kg một lần duy nhất. Sáu giờ sau uống indomethacin, chuột được mổ để đánh giá đại thể, vi thể dạ dày tá tràng.
3 Nghiên cứu tác dụng giảm ho của dung dịch xịt họng YHN trên thực nghiệm / Phạm Huy Tần, Trần Thanh Tùng, Nguyễn Thanh Loan, Nguyễn Thanh Bình, Lương Thu Phương, Dương Thế Ngọc // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 363-370 .- 615
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng giảm ho của dung dịch xịt họng YHN trên chuột nhắt trắng chủng Swiss gây ho bằng dung dịch amoniac. Chuột nhắt trắng được gây ho bằng dung dịch amoniac 25% liều 0,5 ml/chuột. Thời gian tiềm tàng ho, số cơn ho trong mỗi một phút cho đến hết phút thứ 5 và phần trăm ức chế số cơn ho được đánh giá.
4 Chiết xuất rutin từ nụ hoa Hòe và điều chế quercetin từ rutin / Trần Mỹ Thương, Nguyễn Thị Thảo Sương, Trần Thị Huyên, Huỳnh Lời // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 72-78 .- 615
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu sử dụng những phương pháp đơn giản nhưng mang lại hiệu quả để phân lập rutin và điều chế quercetin nhằm hạ thấp chi phí và đơn giản hóa việc thực hiện. Nghiên cứu thực hiện khảo sát những phương pháp đơn giản để phân lập rutin từ nụ hoa Hòe, sau đó khảo sát các điều kiện để thực hiện phản ứng chuyển đổi rutin thành quercetin dưới tác dụng của acid hydrocloric.
5 Bào chế tiểu phân nano fucoidan bằng phương pháp nhũ hóa bốc hơi dung môi / Ninh Thị Kim Thua, Đào Ngọc Yến Xuân // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 79-87 .- 615
Khảo sát thông số của quy trình bào chế và đánh giá tính chất của nano Fucoidan được bào chế bằng phương pháp nhũ hóa - bốc hơi dung môi.
6 Nghiên cứu thành phần và hoạt tính kháng khuẩn của dầu hạt tía tô / Trần Bá Kiên, Nguyễn Thị Đông, Ngô Nguyễn Quỳnh Anh // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 88-96 .- 615
Tìm hiểu thành phần và hoạt tính sinh học của dầu hạt tía tô, từ đó đánh giá tiềm năng của dầu hạt tía tô trong thực phẩm và dược phẩm.
7 Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện thuộc Trung tâm Y tế huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi, năm 2023 / Bùi Nguyễn Mỹ Hiền, Nguyễn Trang Thúy // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 97-104 .- 615
Phân tích mô tả cơ cấu về giá trị và số lượng của các thuốc đã được sử dụng tại Bệnh viện trong năm 2023. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp Hội đồng thuốc và điều trị của Bệnh viện có thêm thông tin, cơ sở xây dựng DMT để công tác cung ứng thuốc cho các năm tiếp theo được hợp lý và hiệu quả, đồng thời, góp phần giúp nâng cao chất lượng đối với công tác cung ứng thuốc tại Bệnh viện.
8 Phân tích cơ cấu danh mục thuốc điều trị ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng, năm 2023 / Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Trang Thúy // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 105-114 .- 615
Phân tích cơ cấu danh mục thuốc điều trị ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng năm 2023 nhằm đánh giá việc sử dụng thuốc và tính đáp ứng của danh mục thuốc, góp phần xây dựng danh mục thuốc cho năm tiếp theo một cách hợp lý, an toàn và hiệu quả.
9 Khảo sát chất lượng giấc ngủ của cán bộ, giảng viên Đại học Duy Tân năm 2023 - 2024 / Trần Thị Thuận, Phạm Thị Yến Nhi, Tạ Thị Thanh, Thiều Anh Tài, Phan Thị Thảo Trang, Trần Minh Đức, Dương Thị Thuấn // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 115-124 .- 615
Đánh giá tình trạng mất ngủ và các yếu tố liên quan là vấn đề cấp thiết cần thực hiện để nâng cao hiệu quả làm việc và chất lượng cuộc sống. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát các đặc điểm nhân khẩu học và yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến giấc ngủ của giảng viên (GV), chuyên viên (CV), nghiên cứu viên (NCV) và nhân viên (NV) Đại học Duy Tân, đồng thời phân loại được chất lượng giấc ngủ của GV, CV, NCV, NV trong trường.
10 Nghiên cứu bào chế và đánh giá sự giải phóng dược chất của hệ liposomes bọc các sợi nano cellulose vi khuẩn dẫn curcumin dùng cho đường uống / Cao Bá Cường, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Trần Thị Đông, Bùi Huy Tùng, Nguyễn Xuân Thành // .- 2024 .- Số 04(65) .- Tr. 117-126 .- 615
Curcumin (CUR) với các tính chất sinh dược quan trọng nhưng hạn chế về hiệu quả vì sinh khả dụng rất thấp. Bào chế hệ ở dạng liposomes (LIP) được dùng như giải pháp hiệu quả để làm tăng sinh khả dụng đường uống của CUR. Nghiên cứu này nhằm bào chế và đánh giá sự giải phóng dược chất của hệ LIP bọc các sợi nano cellulose vi khuẩn (NanoBCF) dẫn CUR sử dụng cho đường uống.