CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Dược

  • Duyệt theo:
1 Khả năng loại bỏ methyl đỏ trong dung dịch nước bằng than hoạt tính từ vỏ cây keo lai (Acacia Hybrid) / Nguyễn Nho Dũng, Nguyễn Thanh Bình, Lê Thị Phường, Dương Viết Quảng, Nguyễn Đức Bình, Nguyễn Mậu Thành // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2025 .- Số 02(69) .- Tr. 16-27 .- 615

Trong nghiên cứu này, vỏ cây keo lai (Acacia Hybrid) được dùng làm tiền chất để điều chế than hoạt tính (ACT) thông qua hoạt hóa hóa học, bằng cách sử dụng KOH. Hình thái, cấu trúc và độ tinh khiết của vật liệu ACT được phân tích dựa trên kính hiển vi điện tử quét (SEM), phổ Raman và quang phổ tán xạ năng lượng tia X (EDX). Than hoạt tính đã được chuẩn bị để loại bỏ thuốc nhuộm MR ra khỏi dung dịch nước. Dữ liệu hấp phụ được mô hình hóa bằng mô hình Langmuir và Freundlich.

2 Khảo sát sử dụng thuốc điều trị hen phế quản cấp trên bệnh nhân nội trú tại khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh, năm 2022 - 2023 / Phạm Thị Phương Thảo, Hà Văn Thạnh, Nguyễn Văn Linh // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2025 .- Số 2(69) .- Tr. 112-122 .- 615

Khảo sát một số đặc điểm của bệnh nhân có đợt cấp hen phế quản điều trị nội trú tại khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh, năm 2022-2023; Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị đợt cấp hen phế quản trên bệnh nhân nội trú tại khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh, năm 2022-2023.

3 Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện thuộc Trung tâm Y tế thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên năm 2023 / Nguyễn Thị Nhật Vy, Nguyễn Trang Thúy // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2025 .- Số 02(69) .- Tr. 123-131 .- 615

Bài báo này phân tích cơ cấu danh mục thuốc tại bệnh viện thuộc Trung tâm Y tế thị xã Sông Cầu (tỉnh Phú Yên) năm 2023 theo một số chỉ tiêu, theo các phương pháp đánh giá ABC, đánh giá VEN và đánh giá ma trận ABC/VEN.

4 Tỷ lệ nhiễm lao tiềm ẩn tại Bệnh viện Phổi Đà Nẵng và sự hiểu biết mới về cơ chế miễn dịch / Đinh Phong Sơn, Nguyễn Thị Thanh Yên, Phạm Hạ Uyên, Trần Văn Tuấn // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2025 .- Số 02(69) .- Tr. 168-179 .- 610

Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến lao tiềm ẩn tại Bệnh viện Phổi Đà Nẵng, và mô tả tình trạng thay đổi biểu hiện của các dấu ấn sinh học gen trong giai đoạn chuyển đổi từ lao tiềm ẩn sang lao hoạt động.

5 Chemical composition of the essential oil from Nelumbo nucifera Gaertn. petals growing wild in Quang Nam province (former), Vietnam = Thành phần hóa học của cánh hoa sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) mọc hoang dại ở Quảng Nam (cũ), Việt Nam / Tran Thi Diem Thuy, Thieu Anh Tai, Prabodh Satyal, Nguyen Huy Hung // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2025 .- No. 5(72) .- P. 42-48 .- 540

Lotus petals (Nelumbo nucifera Gaertn.) were subjected to hydrodistillation to extract the essential oil, which was subsequently analyzed for its chemical composition using gas chromatography-mass spectrometry (GC-MS). The essential oil was dominated by aliphatic hydrocarbon compounds and their derivatives, such as tricosane (31.5%), pentacosane (19.4%), heneicosane (13.0%), heptacosane (10.8%), and palmitic acid (10.0%).

6 Tổng hợp vật liệu khung cơ kim MIL-101 (Cr) và nghiên cứu khả năng hấp phụ kháng sinh Ciprofloxacin / Nguyễn Thị Thua, Nguyễn Hạ Vi, Trần Nguyên Tiến // .- 2025 .- Số 1(68) .- Tr. 45 - 54 .- 615

Thuốc kháng sinh thải vào môi trường là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe của con người và cả hệ sinh thái, do đó việc loại bỏ chúng một cách hiệu quả ra khỏi nước thải là rất quan trọng. Trong nghiên cứu này, MIL-101 (Cr), một loại vật liệu khung hữu cơ kim loại ổn định trong cấu trúc, độ bền cao sẽ được sử cụng để hấp phụ loại bỏ kháng sinh Ciprofloxacin (CIP) trong môi trường nước. Sau khi tổng hợp, MIL-101 được khảo sát bởi nhiều phương pháp đặc trưng khác nhau: SEM, XRD, FTIR, BET, TGA. MIL-101 thể hiện khả năng hấp phụ tốt khi dung lượng hấp phụ CIP cực đại đạt được là 148,2mg/g và tốc độ loại bỏ nhanh trong 20 phút đầu khi tiến hành hấp phụ. Kết quả này cao hơn gấp 3 lần so với than hoạt tính trong cùng điều kiện thí nghiệm. Các mô hình hấp phụ động học bậc hai, Langmuir, Freundlich, Temkin cũng được sử dụng để mô tả và xác định khả năng hấp phụ của vật liệu. Ngoài ra, IL-101 còn thể hiện khả năng tái sử dụng tuyệt vời sau 5 vòng lặp hấp phụ. Kết quả này cho thấy tiềm năng to lớn của vật liệu MOFs trong lĩnh vực này và phù hợp để tập trung đầu tư nghiên cứu nhiều hơn.

7 Nghiên cứu mô phỏng cơ chế hấp phụ trong nước của các hợp chất amin lên β-cyclodextrin ứng dụng làm chất mang thuốc / Trần Trịnh Bích Trà, Trương Đình Hiếu, Đào Duy Quang // Khoa học và Công nghệ .- 2025 .- Số 1(68) .- Tr. 55-64 .- 615

β-Cyclodextrin (bCD) là một hợp chất mang thuốc thông dụng được ứng dụng nhiều trong ngành dược. Nghiên cứu này khảo sát hoạt tính và cơ chế hấp phụ các mô hình cơ bản của hợp chất amin với cấu trúc mạch nhánh và mạch vòng thơm, gồm: methylamin, pyridin, pyrrol, pyrazol lên khoang bên trong của bCD bằng phương pháp mô phỏng lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT) trong dung môi nước. Kết quả cho thấy methylamin hấp phụ lên bCD chủ yếu qua liên kết hydro giữa nhóm –OH của bCD và N của –NH3. Trong khi đó các amin thơm chủ yếu tương tác với bCD qua liên kết hydro giữa –CH hoặc –NH của amin với nguyên tử O giàu điện tử trên cầu nối –C-O-C– của bCD. Tất cả các quá trình hấp phụ đều tỏa nhiệt và diễn ra thuận lợi với các giá trị năng lượng hấp phụ âm. Phân tích cấu trúc điện tử thông qua phân bố các orbital biên, mật độ điện tích ESP và phân tích tương tác không cộng hóa trị (NCI) cũng được thực hiện để giúp hiểu rõ hơn cơ chế hấp phụ.

8 Đánh giá tác dụng của phương pháp laser châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt điều trị đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 157 - 162 .- 610

Đánh giá tác dụng của phương pháp LASER châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt điều trị đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ; khảo sát tác dụng không mong muốn của phương pháp trên lâm sàng. Đối tượng và phương pháp: Phương pháp nghiên cứu là can thiệp lâm sàng mở, so sánh trước và sau điều trị, có so sánh với nhóm đối chứng. Đối tượng gồm 60 bệnh nhân được chẩn đoán đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ được chia làm 2 nhóm: nhóm nghiên cứu dùng phương pháp LASER châm kết hợp với xoa bóp bấm huyệt trong thời gian 20 ngày. Nhóm đối chứng dùng phương pháp xoa bóp bấm huyệt trong thời gian 20 ngày từ tháng 5/2024 đến 2/2025. Kết quả: Sau 20 ngày điều trị, điểm VAS trung bình của nhóm nghiên cứu là 0,57, của nhóm đối chứng là 1,07; hiệu suất cải thiện VAS của nhóm nghiên cứu là 3,86, của nhóm đối chứng là 3,43; sự cải thiện tầm vận động cột sống cổ ở nhóm nghiên cứu tốt hơn so với nhóm đối chứng có ý nghĩa thống kê với p < 0,05; hiệu suất cải thiện chức năng cột sống cổ NDI của nhóm nghiên cứu là 20,27 điểm, nhóm đối chứng là 16,4 điểm; kết quả điều trị chung sau 20 ngày điều trị của nhóm nghiên cứu tốt 53,3% và khá 46,7%; của nhóm đối chứng là tốt 10% và khá 90%. Kết luận: LASER châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt có tác dụng điều trị đau vùng cổ gáy do thể hiện qua điểm VAS trung bình, tầm vận động cột sống cổ, sự cải thiện chức năng cột sống cổ NDI. Không ghi nhận bất kỳ tai biến hoặc phản ứng phụ nào trên đối tượng nghiên cứu.

9 U nguyên bào thận dạng u quái : báo cáo một ca bệnh kém đáp ứng hóa trị với thành phần mỡ nổi bật / Trần Phan Ninh, Nguyễn Thanh Tâm, Trần Thị Thúy // .- 2025 .- Số 11 .- Tr. 126 - 132 .- 610

U nguyên bào thận (Wilms tumor) dạng u quái (Teratoid Wilms tumor) là một biến thể hiếm gặp của u Wilms. Thể bệnh này được đặc trưng bởi đặc điểm mô bệnh học không điển hình, với sự hiện diện của nhiều thành phần biệt hóa trưởng thành đa dạng tương tự như u quái, bao gồm mô mỡ, cơ vân, sụn, mô thần kinh đệm, biểu mô ruột và biểu mô hô hấp. Trên hình ảnh học, sự hiện diện của mỡ trong một khối u thận ở trẻ em có thể gây nhầm lẫn với các tổn thương lành tính như u cơ mỡ mạch (angiomyolipoma) hoặc u quái (teratoma). Chúng tôi báo cáo một trường hợp khối u thận lớn, thành phần chủ yếu là mô mỡ, không có vôi hóa, và kém đáp ứng với hóa trị. Mô bệnh học mẫu sinh thiết kim ban đầu gợi ý u nguyên bào thận típ mô đệm; tuy nhiên, chẩn đoán xác định sau phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u là u Wilms dạng u quái.

10 Bào chế và kiểm nghiệm viên nang cứng chứa cao đặc lá Muồng trâu (Senna alata) / Huỳnh Lời, Đoàn Thị Tuyết Ngân, Nguyễn Văn Hà, Trần Thị Huyên // .- 2025 .- Số 3(70) .- Tr. 41-51 .- 615

Khảo sát dung môi chiết xuất để thu được cao đặc có hàm lượng hoạt chất anthraglycosid cao và xây dựng công thức bào chế viên nang từ cao Muồng trâu điều chế được.