CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn

  • Duyệt theo:
51 Khảo sát đặc điểm ngôn ngữ dùng trên không gian mạng xã hội của thế hệ Gen Z / Tr. 14-26 // .- 2024 .- Số 4 (402) .- Tr. 14-26 .- 400

Ngôn ngữ mạng xã hội của Gen Z được nhìn nhận như một biến thể ngôn ngữ với các hình thức biểu hiện, biến đổi cụ thể, khác biệt với ngôn ngữ chuẩn mực toàn dân. Phạm vi khảo sát chủ yếu ở cấp độ từ ngữ với bình diện ngữ âm – chữ viết, ngữ nghĩa, cấu tạo từ, bên cạnh đó là một số hiện tượng ngữ pháp đáng chú ý.

52 Đặc điểm ngữ nghĩa của lớp từ ngữ chỉ thực vật trong đồng dao người Việt / Lê Thị Thuận // .- 2024 .- Số 4 (402) .- Tr. 59-63 .- 400

Sử dụng phương pháp miêu tả với thủ pháp chính là thống kê, phân loại. Bài viêt chỉ ra đặc điểm của thế giới thực vật xuất hiện trong đồng dao người Việt (tần số xuất hiện và ý nghĩa biểu trưng) nhằm làm nổi bật những nét độc đáo của thế giới thực vật trong đồng dao người Việt.

53 Miền nguồn “bão” trong diễn ngôn ẩn dụ về dịch bệnh Covid-19 trên báo điện tử trực tuyến tiêng Việt / Nguyễn Thị Bích Hạnh // .- 2024 .- Số 5 (403) .- Tr. 3-10 .- 400

Khảo sát và nghiên cứu ẩn dụ có miền nguồn “bão” trong các bài viết liên quan đến dịch bệnh Covid-19 trên báo điện tử trực tuyến tiếng Việt. Bài viết đã sử dụng tổng hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính mà chủ yếu là phân tích diễn ngôn, kết hợp với thủ pháp thống kê, phân loại để đạt được mục tiêu nghiên cứu đặt ra.

54 Ngữ nghĩa và hàm ý văn hóa của chữ 家 (gia) / Nguyễn Anh Thục // .- 2024 .- Số 5 (403) .- Tr. 11-17 .- 400

Bài viết sử dụng phương pháp thống kê, mô tả, phân tích, tìm hiểu mối quan hệ giữa hình, âm và nghĩa của 家 (gia), từ đó làm rõ nội hàm văn hóa cũng như quan niệm về gia đình tiềm ẩn trong chữ Hán này, nhằm góp một tài liệu tham khảo cho công tác dạy học ngôn ngữ kết hợp với thành tố văn hóa cho sinh viên chuyên ngành tiếng Trung Quốc ở Việt Nam.

55 Đặc trưng văn hóa – dân tộc của thành ngữ Tày có thành tố chỉ bộ phận cơ thể biểu thị hình thức của con người / Trịnh Thị Hà // .- 2024 .- Số 5 (403) .- Tr. 18-25 .- 400

Nghiên cứu về đặc trưng văn hóa – dân tộc của thành ngữ Tày có thành tố chỉ bộ phận cơ thể biểu thị hình thức của con người. Việc nghiên cứu thành ngữ Tày trước hết là để hiểu rõ hơn về văn hóa Tày, góp phần giới thiệu, tôn vinh, bảo tồn và phát huy nền văn hóa của dân tộc Tày, làm phong phú thêm bản sắc văn hóa của các dân tộc nói chung.

56 Đối chiếu ẩn dụ ý niệm về “hạnh phúc” và “nổi đau” trong lời bài hát Nobody told me của nhạc John Lennon và cát bụi của nhạc si Trinh Công Sơn / Vương Hữu Vĩnh // .- 2024 .- Số 5 (403) .- Tr. 50-57 .- 400

Đối chiếu ẩn dụ ý niệm về “hạnh phúc” và “nổi đau” trong hai nhạc phẩm Nobody told me của nhạc John Lennon và cát bụi của nhạc si Trinh Công Sơn, nhằm tìm ra các miền chiếu xạ lên hai miền đích trên đồng thời tìm ra sự giống và khác nhau giữa việc sử dụng các ẩn dụ ý niệm về “hạnh phúc” và “nổi đau” qua hai nhạc phẩm đặc trưng này từ đó tìm hiểu đặc trưng tư duy của hai tác giả.

57 Thanh điệu một số thổ ngữ Lộc Hà – Hà Tĩnh / Nguyễn Thị Lệ Hằng, Trương Thị Mai Hoa // .- 2024 .- Số 5 (403) .- Tr. 63-70 .- 400

Nghiên cứu về thanh điệu một số thổ ngữ Lộc Hà – Hà Tĩnh, từ đó chỉ ra những khác biệt về hệ thống thanh điệu các thổ ngữ Lộc Hà. Tiếng Việt hiện nay được xem là một ngôn ngữ Nam Á có thanh điệu. Trong tiếng Việt, thanh điệu được xác định là một bộ phận cấu thành của các âm tiết đồng thời là từ.

58 Hệ thống ngữ âm tiếng Thổ / Nguyễn Hữu Hoành // .- 2024 .- Số 6 (404) .- Tr. 18-26 .- 400

Trình bày một số hệ thống ngữ âm tiếng Thổ. Tiếng thổ là một ngôn ngữ đơn lập, âm tiết tính. Trong ngôn ngữ này, âm tiết vùa là vỏ, ngữ âm của hình vị vừa là vỏ ngữ âm của các từ đơn. Cũng giống như tiếng Việt và nhiều ngôn ngữ khác trong vùng Đông Nam Á, âm tiết tiếng Thổ có cấu trúc âm vị học chặt chẽ.

59 Đặc trưng văn hóa – dân tộc qua thành ngữ, tục ngữ Việt bắt đầu bằng từ ăn / Quách Thị Bình Thọ // .- 2024 .- Số 6 (404) .- Tr. 50-55 .- 400

Tìm hiểu thành ngữ, tục ngữ Việt, nhận thấy từ ăn được nhắc rất nhiều, đồng thời cũng mang nhiều nét nghĩa khác nhau, thể hiện rõ nét những đặc trưng văn hóa của người Việt. Việc ăn uống được cha ông ta kết hợp giữa văn hóa ẩm thực, gia đình và xã hội. Bài viết này hướng tới việc tìm hiểu đặc trưng văn hóa – dân tộc qua khảo sát các thành ngữ, tục ngữ tiếng Việt bắt đầu bằng từ ăn.

60 Đặc trưng ngữ nghĩa của nhóm vị từ nhận xét – đánh giá trong tiếng Việt từ góc nhìn của ngữ pháp chức năng / Nguyễn Thị Kim Cúc // .- 2024 .- Số 6 (404) .- Tr. 56-65 .- 400

Tập trung chỉ ra đặc trưng ngữ nghĩa của vị từ nhận xét – đánh giá theo tiêu chí đề xuất. Việc xá định được đặc trưng ngữ nghĩa từ 2 tiêu chí sẽ giúp phân biệt được vị từ nhận xét – đánh giá với các loại vị từ khác trong tiếng Việt cũng như xác định được kiểu sự tình của câu có vị từ này làm trung tâm.