CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1 Đánh giá kết quả phẫu thuật Phaco điều trị bệnh đục thể thủy tinh trên mắt có hội chứng giả bong bao tại Bệnh viện 19-8 / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 11 .- TR. 215 - 220 .- 610

Đánh giá kết quả của phẫu thuật Phaco trên mắt có hội chứng giả bong bao; nghiên cứu các biến chứng và cách xử trí trong và sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, 30 mắt của 30 bệnh nhân bị đục thể thủy tinh trên mắt có hội chứng giả bong bao được phẫu thuật Phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo, theo dõi sau mổ 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng. Kết quả: 93,4% mắt có thị lực > 5/10. Thị lực trung bình 0,63. Nhãn áp hạ được 2,0 mmHg. Biến chứng rách bao trước 3,3%, rách bao sau, thoát dịch kính 6,7%, bong màng Descemet 3,3%. Biến chứng viêm giác mạc khía 16,7%, viêm màng bồ đào 6,7%, xơ hóa bao trước 3,3%, đục bao sau 6,7%. Can thiệp đồng tử nhỏ giãn kém bằng kỹ thuật kéo giãn đồng tử hoặc dùng dụng cụ móc mống mắt cho kết quả tốt. Kết luận: Phẫu thuật Phaco trên mắt giả bong bao là kỹ thuật khó, đòi hỏi phẫu thuật viên phải có tay nghề cao. Để phẫu thuật đảm bảo an toàn và hiệu quả trên mắt giả bong bao, phẫu thuật viên cần lập kế hoạch phẫu thuật cẩn thận, để hạn chế các biến chứng.

2 Kết quả điều trị đau do zona bằng phương pháp giảm đau do người bệnh tự kiểm soát / Hoàng Văn Khoan, Lê Văn Minh, Nguyễn Hữu Sáu // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 11 .- Tr. 192 - 198 .- 610

Đánh giá kết quả điều trị đau do zona bằng phương pháp giảm đau do người bệnh tự kiểm soát với thuốc Fentanyl. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, 68 người bệnh có chẩn đoán đau do zona tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 1/2023 đến tháng 12/2024. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy giảm đau do người bệnh tự kiểm soát bằng thuốc Fentanyl giúp kiểm soát tốt đau do zona trong giai đoạn đầu, sau 3 ngày điều trị tỷ lệ mức độ đau nhẹ chiếm đa số với 86,8%. Sau tuần đầu chỉ còn 1-2 người bệnh có dấu hiệu đau nặng với VAS từ 7 điểm trở lên. Hiệu quả kéo dài đến sau 12 tuần. Trước điều trị không có trường hợp nào có mức độ đau nhẹ, sau 12 tuần điều trị đa phần người bệnh có mức độ đau nhẹ chiếm 82,4%. Mức độ đau vừa và nặng chỉ chiếm 17,7%. Phương pháp giảm đau do người bệnh tự kiểm soát với Fentanyl mang lại hiệu quả giảm đau vượt trội và bền vững ở người bệnh đau do zona. Tác dụng phụ hay gặp ở người bệnh là chóng mặt, buồn nôn, nôn (17,7%), bí đái (8,8%), một số ít trường hợp ngủ li bì, táo bón. Kết luận: Phương pháp giảm đau do zona do người bệnh tự kiểm soát với thuốc Fentanyl đạt hiệu quả cao.

3 Tình trạng suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở người bệnh ung thư đường tiêu hóa đang hóa trị tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 11 .- Tr. 186 - 191 .- 610

Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở người bệnh ung thư đường tiêu hóa đang hóa trị tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh năm 2025. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 103 người bệnh ung thư đường tiêu hóa đang hóa trị, thực hiện từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2025, chọn mẫu thuận tiện. Công cụ đánh giá tình trạng dinh dưỡng là thang PG-SGA. Kết quả: Độ tuổi trung vị của đối tượng tham gia là 59 (50-67) tuổi, trong đó nam giới chiếm phần lớn (63,1%). Theo PG-SGA, 63,1% người bệnh thuộc nhóm có nguy cơ suy dinh dưỡng hoặc suy dinh dưỡng nặng. Giai đoạn bệnh có liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng dinh dưỡng. Kết luận: Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở người bệnh ung thư đường tiêu hóa đang hóa trị là cao, cho thấy cần sàng lọc và can thiệp dinh dưỡng sớm.

4 Đánh giá kết quả của cấy chỉ kết hợp xoa bóp bấm huyệt, điện châm và thủy châm điều trị bệnh nhân thoái hóa khớp gối / Cao Hồng Duyên, Nguyễn Thanh Hà Tuấn // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 11 .- Tr. 168 - 173 .- 610

Đánh giá kết quả giảm đau, cải thiện vận động của cấy chỉ kết hợp xoa bóp bấm huyệt, điện châm và thủy châm điều trị bệnh nhân thoái hóa khớp gối. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị, có đối chứng, từ tháng 5/2024 đến tháng 6/2025, trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa khớp gối, điều trị tại Khoa Y học cổ truyền, Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: Sau 15 ngày điều trị, có sự cải thiện rõ rệt về các chỉ số VAS, thang điểm Lequesne, tầm vận động gấp khớp gối, chỉ số gót mông so với trước điều trị (p < 0,05) ở cả 2 nhóm; mức độ cải thiện của các chỉ số này ở nhóm nghiên cứu cao hơn và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm đối chứng (p < 0,05). Kết luận: Cấy chỉ kết hợp xoa bóp bấm huyệt, điện châm và thủy châm có tác dụng giảm đau, cải thiện tầm vận động và thang điểm Lequesne trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối.

5 Ứng dụng giải mã gen để lựa chọn dinh dưỡng chăm sóc sức khỏe chủ động / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 69 - 73 .- 610

Nghiên cứu nhằm làm rõ mối liên hệ giữa gen và dinh dưỡng từ đó lựa chọn chế độ ăn uống và vận dụng chủ động chăm sóc sức khỏe chủ động ngay từ các khi khỏe mạnh chưa mắc bệnh. Phương pháp tìm kiếm và tổng quan tài liệu: Tổng hợp và phân tích các nghiên cứu trong và ngoài nước đã công bố về mối liên hệ giữa gen và dinh dưỡng, di truyền liên quan đến các chỉ số sức khỏe như BMI, khả năng tiêu hóa, nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, béo phì, bệnh tim mạch. Kết quả: Giải mã gen giúp xác định cách cơ thể mỗi người phản ứng với thực phẩm, từ khả năng tiêu hóa đến nguy cơ mắc bệnh mãn tính như tiểu đường, béo phì và bệnh tim mạch. Các nghiên cứu cho thấy những người điều chỉnh chế độ ăn theo thông tin di truyền có thể giảm nguy cơ bệnh tật. Kết luận: Việc ứng dụng giải mã gen trong chế độ dinh dưỡng nhấn mạnh vai trò của giải mã gen trong việc cá nhân hóa chế độ ăn uống để chăm sóc sức khỏe chủ động.

6 Nghiên cứu tổng quan luận điểm tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ mang thai điều trị nội trú trong bệnh viện và một số yếu tố liên quan / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 240 - 245 .- 610

Mô tả tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ mang thai điều trị nội trú trong bệnh viện và xác định một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu và tổng quan tài liệu: Nghiên cứu phân tích tổng quan hệ thống. Nghiên cứu sử dụng phương pháp rà soát hệ thống với cách tiếp cận PRISMA (Preferred Reporting Items for Systematic Reviews andMeta-Analyses). Nghiên cứu sử dụng những bài báo đăng trên các tạp chí có bình duyệt bằng tiếng Anh và tiếng Việt, tìm trên cơ sở dữ liệu PubMed/Medline, Google Scholar, Cochrane Library và ResearchGate, sử dụng các từ khóa liên quan tới chủ đề nghiên cứu. Trong 1522 bài báo được tìm thấy có 13 bài đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn được đưa vào nghiên cứu. Kết quả: Các vấn đề về dinh dưỡng mà phụ nữ mang thai thường gặp phải khi điều trị nội trú là suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì. Các bệnh lý thường gặp là đái tháo đường thai kỳ, ung thư, tiền sản giật và tăng huyết áp. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở phụ nữ mang thai trong các nghiên cứu dao động từ 27% đến cao hơn, thừa cân và béo phì cũng là những thách thức lớn với tỷ lệ béo phì lên đến 54,5% trong một số nghiên cứu. Tình trạng dinh dưỡng kém dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe như thiếu máu và tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ (GDM). Kết luận: Kết quả từ nghiên cứu này có thể là cơ sở để phát triển các chương trình can thiệp dinh dưỡng hiệu quả, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ mang thai trong bệnh viện và góp phần vào việc cải thiện sức khỏe cộng đồng.

7 Các yếu tố liên quan đến nồng độ PCT và CRP huyết tương ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị nội trú / Lại Thị Tố Uyên, Đinh Văn Lượng // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 233 - 239 .- 610

Khảo sát các yếu tố liên quan đến nồng độ PCT và CRP huyết tương ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là AECOPD, điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 11/2023 đến tháng 5/2024. Các yếu tố lâm sàng, mức độ bệnh Anthonisen, giai đoạn GOLD 2023 và các dấu ấn sinh học (PCT, CRP, số lượng bạch cầu) được đánh giá.. Kết quả: Phần lớn bệnh nhân là nam giới (91,5%), tuổi 60-79 (76,9%), với 64,0% có tiền sử nhập viện ≥ 2 lần/năm và 76,0% vẫn hút thuốc lá/thuốc lào. Thời gian mắc COPD từ 5-10 năm chiếm 49,0%, với thời gian điều trị trung bình là 13,24 ± 9,08 ngày. Nồng độ CRP và PCT cao nhất ở mức độ I và GOLD 4 lúc mới nhập viện, giảm thấp nhất ở mức độ III và GOLD 1 trước ra viện, p < 0,01. CRP và PCT tương quan thuận với nhau (r = 0,192, p < 0,01) và CRP tương quan thuận với số lượng bạch cầu (r = 0,210, p < 0,01). Kết luận: Nồng độ CRP và PCT là các dấu ấn sinh học có giá trị, phản ánh mức độ nặng và tình trạng viêm ở bệnh nhân đợt cấp COPD. Nghiên cứu làm rõ mối tương quan giữa CRP, PCT, và số lượng bạch cầu, cung cấp cơ sở hỗ trợ chẩn đoán và điều trị bệnh nhân COPD hiệu quả hơn.

8 Kết quả đẻ chỉ huy tĩnh mạch bằng oxytocin ở thai phụ đủ tháng tại Bệnh viện A Thái nguyên / Phạm Hồng Yến, Phạm Mỹ Hoài // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 202 - 207 .- 610

Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả đẻ chỉ huy tĩnh mạch bằng oxytocin của thai phụ đủ tháng tại Bệnh viện A Thái Nguyên năm 2023 - 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 220 thai phụ đủ tháng truyền oxytocin đẻ chỉ huy tĩnh mạch bằng oxytocin tại Bệnh viện A Thái Nguyên từ tháng 8 năm 2023 đến tháng 03 năm 2024. Kết quả: Chúng tôi tìm được 220 thai phụ phù hợp với tiêu chuẩn và đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình của thai phụ là 27,2 ± 2,17. Nghề nghiệp chủ yếu của đối tượng nghiên cứu là công nhân. Tỉ lệ thành công đẻ đường âm đạo 82,7%. Tỉ lệ thất bại phải mổ lấy thai là 17,3%. Nguyên nhân chính của mổ lấy thai do cổ tử cung không tiến triển (57,9%). 100% trẻ sơ sinh có chỉ số Apgar > 7 ở phút đầu tiên. Kết luận: Đẻ chỉ huy tĩnh mạch ở thai phụ đủ tháng là phương pháp an toàn và hiệu quả cho cả thai phụ và thai nhi.

9 Kết quả điều trị gãy xương chính mũi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức / Hoàng Tuấn Anh, Nguyễn Đức Tiến, Nguyễn Hồng Hà // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 188 - 192 .- 610

Gãy xương chính mũi là loại gãy xương vùng hàm mặt phổ biến nhất, chiếm khoảng 40% tổng số ca gãy xương vùng hàm mặt vì mũi nằm ở trung tâm và nhô ra phía trước đáng kể so với các cấu trúc khác trên khuôn mặt... Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị gãy xương chính mũi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bao gồm 123 bệnh nhân được chẩn đoán là gãy xương chính mũi và được điều trị tại khoa Phẫu Thuật Hàm mặt – Tạo hình và Thẩm mỹ Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 9 năm 2024. Kết quả: Bệnh nhân được nâng xương mũi chiếm tỷ lệ 94,31%, kết hợp xương bằng nẹp vít chiếm tỷ lệ 5,69%. Thời gian nằm viện trung bình là 6,6 ngày. Kết quả đạt tốt về giải phẫu 100%, chức năng 86,18% và thẩm mỹ 84.55%. Kết quả chung sau điều trị đạt 76,42% là tốt. Kết luận: Phương pháp điều trị chủ yếu là nâng xương mũi kín và kết hợp xương bằng nẹp vis, phẫu thuật sớm kết hợp với các chuyên khoa mang lại kết quả tốt về mặt giải phẫu, chức năng và thẩm mỹ.

10 Kiến thức, thực hành phòng chống sốt xuất huyết Dengue của học sinh trung học tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2024 / Trần Thanh Thế, Huỳnh Ngọc Linh, Bùi Quốc Thắng // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 171 - 175 .- 610

Xác định tỷ lệ học sinh trung học có kiến thức, thực hành đúng về phòng chống sốt xuất huyết Dengue và một số yếu tố liên quan tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 220 học sinh từ tháng 9/2024 đến tháng 11/2024. Kết quả: Khảo sát trên 220 học sinh, học sinh có nhận thức đúng về bệnh sốt xuất huyết Dengue đạt 90,9%, thực hành đúng chỉ đạt 66,8%. Học sinh nam có kiến thức đúng và thực hành đúng với tỷ lệ lần lượt là 81,3% và 53,1%, thấp hơn so với học sinh nữ với tỷ lệ có kiến thức đúng 94,9% và thực hành đúng 72,4%, với lần lượt OR = 4,26; 95%CI (1,49-12,66) và OR = 2,31; 95%CI (1,20-4,42) và đều có p < 0,001. Tương tự, học sinh có học lực giỏi trở lên có tỷ lệ thực hành đúng cao hơn so với nhóm còn lại với tỷ lệ tương ứng là 79,7% và 60,9% với OR = 2,51 và 95%CI (1,24-5,33). Các yếu tố không có mối liên quan đến kiến thức và thực hành đúng là khối lớp và số thành viên trong gia đình. Kết luận: Tỷ lệ kiến thức đúng, thực hành đúng về phòng chống sốt xuất huyết của học sinh trung học tại huyện Phong Điền lần lượt là 90,9% và 66,8%. Các yếu tố như học sinh nữ, xếp loại học lực giỏi có kiến thức và thực hành đúng tốt hơn so với nhóm còn lại.