CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1 Tác dụng của tác động cột sống kết hợp hoàn độc hoạt tang ký sinh và điện châm trong điều trị hội chứng thắt lưng hông / Dương Đình Hải, Đỗ Thị Nhung, Nguyễn Thị Thu Hà, Dương Trọng Nghĩa // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày của phương pháp tác động cột sống kết hợp hoàn Độc hoạt tang ký sinh và điện châm trong điều trị hội chứng thắt lưng hông do thoái hóa cột sống. Phương pháp nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước-sau, có đối chứng. 80 bệnh nhân chia 2 nhóm, nhóm nghiên cứu tác động cột sống kết hợp uống hoàn Độc hoạt tang ký sinh và điện châm, nhóm chứng uống hoàn Độc hoạt tang ký sinh và điện châm.

2 Đánh giá hiệu quả phẫu thuật thay van hai lá cơ học theo thang điểm Kansas City Cardiomyopathy - 12 tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An / Phạm Hồng Phương, Phan Việt Tâm Anh, Nguyễn Huy Lợi, Nguyễn Hữu Nam, Lê Thị Hà, Lê Thị Thanh Hoà, Nguyễn Khắc Nghiêm // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 195-206 .- 610

Phẫu thuật thay van hai lá cơ học là phương pháp điều trị hiệu quả với tỷ lệ biến chứng thấp, cải thiện triệu chứng suy tim ở bệnh nhân có bệnh lý van hai lá. KCCQ-12 là thang điểm giúp đánh giá thay đổi về triệu chứng và chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân sau phẫu thuật thay van hai lá cơ học. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thuần tập trên bệnh nhân phẫu thuật thay van hai lá cơ học tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An từ tháng 6/2022 đến tháng 3/2024.

3 Vai trò của cộng hưởng từ tuyến yên trong chẩn đoán thiếu hụt hormon tăng trưởng / Nguyễn Thu Hà, Vũ Chí Dũng, Trần Thị Chi Mai, Lê Thị Kim Ngọc // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 207-216 .- 610

Chụp cộng hưởng từ là phương pháp chẩn đoán hình ảnh cần thiết trong đánh giá người bệnh nghi ngờ mắc bệnh lý vùng dưới đồi-tuyến yên đặc biệt là bệnh lý thiếu hụt hormon tăng trưởng. Nghiên cứu này nhằm mô tả các đặc điểm và mối liên quan giữa hình ảnh MRI tuyến yên và lâm sàng của người bệnh thiếu hụt hormon tăng trưởng. Đây là nghiên cứu ca bệnh dựa trên đánh giá lâm sàng và MRI não ở 42 người bệnh thiếu hụt hormon tăng trưởng phối hợp (CPHD) và 62 người bệnh thiếu hụt hormon tăng trưởng đơn thuần (IGHD) từ tháng 01/2014 đến tháng 06/2024. 37/ 42 người bệnh CPHD có bất thường cấu trúc tuyến yên như hội chứng gián đoạn cuống tuyến yên (6/37), thiểu sản tuyến yên (15/37)… 12/62 người bệnh IGHD có thiểu sản tuyến yên (11/12) và lạc chỗ thùy sau tuyến yên (1/12). 50/62 người bệnh IGHD có hình ảnh tuyến yên bình thường. Bất thường cấu trúc tuyến yên thường gặp hơn ở nhóm người bệnh CPHD. MRI bình thường là phát hiện phổ biến nhất ở trẻ IGHD.

4 Vai trò của chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán xuất phát bất thường của động mạch vành từ động mạch phổi / Trần Tiến Mạnh, Nguyễn Ngọc Tráng, Phạm Minh Thông, Nguyễn Sinh Hiền // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 217-225 .- 610

15 bệnh nhân có động mạch vành xuất phát từ động mạch phổi chính, 05 bệnh nhân có động mạch vành xuất phát từ động mạch phổi phải. Tuần hoàn bàng hệ quan sát thấy ở 15/20 bệnh nhân. 60% bệnh nhân có phân suất tống máu giảm nặng. Siêu âm tim chẩn đoán đúng 25% các trường hợp. Xuất phát bất thường của động mạch vành từ động mạch phổi là một dị tật tim bẩm sinh rất hiếm gặp, có tỉ lệ tử vong cao. Chụp cắt lớp vi tính đa dãy là một thủ thuật không xâm lấn, đáng tin cậy để chẩn đoán chính xác dị tật này. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 20 trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán xuất phát bất thường của động mạch vành từ động mạch phổi (ĐMP) trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2023 tại Bệnh viện Tim Hà Nội.

5 Tác dụng điều trị của điện phúc châm kết hợp siêu âm trị liệu trên bệnh nhân đau thần kinh hông to / Trần Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Thu Hà, Trần Quốc Hùng // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 226-236 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng giảm đau, mức độ cải thiện tầm vận động cột sống thắt lưng và chức năng sinh hoạt hàng ngày của phương pháp điện phúc châm kết hợp siêu âm trị liệu trên bệnh nhân đau thần kinh hông to. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước sau và có đối chứng. 80 bệnh nhân đau thần kinh hông to có điểm VAS từ 3 đến 6 điểm được chia thành hai nhóm. Nhóm nghiên cứu được điều trị bằng điện phúc châm kết hợp siêu âm trị liệu. Nhóm đối chứng được điều trị bằng thể châm kết hợp siêu âm trị liệu.

6 Đặc điểm nội soi tai và cắt lớp vi tính Cholesteatoma bẩm sinh tai giữa ở trẻ em / Nguyễn Hữu Luật, Đào Trung Dũng // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 237-246 .- 610

Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm nội soi tai và cắt lớp vi tính cholesteatoma bẩm sinh tai giữa ở trẻ em. Phương pháp nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh, 63 bệnh nhi được chẩn đoán cholesteatoma bẩm sinh tai giữa tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương; Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Nhi Thanh Hóa từ tháng 01/2020 đến tháng 6/2024.

7 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tổn thương mạch vành và kết quả điều trị sớm hội chứng mạch vành cấp ở người bệnh ung thư / Lê Quang Đại, Phan Tuấn Đạt // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 247-256 .- 610

Nghiên cứu cắt ngang trên 40 người bệnh hội chứng mạch vành cấp có bệnh lý ung thư tại Viện Tim mạch quốc gia, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2023 đến tháng 9/2024. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương mạch vành trên phim chụp qua da ở người bệnh ung thư có hội chứng mạch vành cấp. Mô tả kết quả điều trị sớm hội chứng mạch vành cấp ở các đối tượng nghiên cứu trên.

8 Kết quả bước đầu của kỹ thuật tạo nhịp tim vùng bó nhánh trái ở người bệnh Block nhĩ thất / Lê Võ Kiên, Bùi Văn Nhơn, Phạm Nguyên Sơn, Phạm Quốc Khánh, Phạm Trường Sơn, Trần Song Giang, Đặng Minh Hải, Trần Tuấn Việt, Nguyễn Duy Linh, Bùi Thành Đạt // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 257-269 .- 610

Đánh giá kết quả của kỹ thuật tạo nhịp tim vùng bó nhánh trái ở người bệnh block nhĩ thất. Người bệnh block nhĩ thất có chỉ định cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn được cấy điện cực thất vào vùng bó nhánh trái. Tiêu chí đánh giá: tỷ lệ thành công, kết quả thủ thuật, thông số điện tâm đồ và điện cực, biến chứng sớm. 60 người bệnh block nhĩ thất được cấy điện cực thất tiếp cận vùng bó nhánh trái (52/60 cấy 2 buồng, 8/60 cấy 1 buồng).

9 Kết quả hóa chất dẫn đầu Gemcitabine - Cisplatin theo sau bởi hóa xạ trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVA tại Bệnh viện K / Nguyễn Văn Đăng, Đỗ Huyền Chi // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 270-279 .- 610

Ung thư vòm mũi họng là một trong những bệnh ung thư vùng đầu cổ phổ biến nhất ở Việt Nam. Ở giai đoạn tiến triển, hóa xạ trị đồng thời là điều trị nền tảng với tỷ lệ kiểm soát tại chỗ tại vùng cao. Tuy nhiên, thất bại điều trị chủ yếu do di căn xa, đặt ra vấn đề bổ sung liệu pháp toàn thân. Trong khi vai trò của hóa chất bổ trợ chưa rõ ràng, hóa chất dẫn đầu là hướng điều trị mang lại kết quả khả quan. Đây là nghiên cứu trên 57 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVA điều trị hóa chất dẫn đầu Gemcitabine-Cisplatin theo sau bởi hóa xạ trị tại Bệnh viện K từ 2019 đến 2021.

10 Kết quả hóa chất dẫn đầu phác đồ TCF theo sau bởi hóa xạ trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn III - IVA tại Bệnh viện K / Nguyễn Văn Đăng, Nguyễn Thị Thu Nhung // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 280-290 .- 610

Ung thư vòm mũi họng là bệnh lý ung thư vùng đầu cổ thường gặp tại Việt Nam. Hóa xạ đồng thời triệt căn theo sau hóa chất dẫn đầu phác đồ TCF đang là một hướng điều trị mới giúp làm tăng tỷ lệ đáp ứng cũng như giảm tỷ lệ tử vong do di căn xa ở giai đoạn xâm lấn tại chỗ, tại vùng. Đây là nghiên cứu trên 40 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III - IVA điều trị hóa chất dẫn đầu TCF theo sau bởi hóa xạ trị tại Bệnh viện K từ 01/2019 đến 12/2020. Nghiên cứu ghi nhận tuổi trung bình là 45 ± 13, tỷ lệ nam/nữ = 3/1, giai đoạn III, IV chiếm tỷ lệ lần lượt là 60% và 40%