CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1 Tính giá trị và độ tin cậy của thang đo ngược đãi trẻ em ICAST - C: Nghiên cứu tại một trường trung học cơ sở tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang / Vũ Hồng Ngọc, Lê Minh Thi // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 268-279 .- 610

Nghiên cứu phân tích tính giá trị và độ tin cậy của thang đo ICAST - C trong đo lường mức độ bị ngược đãi đối với 241 học sinh trung học Cơ sở sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá và hệ số Cronbach’alpha, thu thập số liệu bằng Kobotolbox.

2 Sử dụng thang đo Short Mood and Feelings Questionnaire đánh giá trầm cảm ở học sinh lớp 6 của một trường THCS tại Hà Nội / Nguyễn Thị Thúy Hường, Đinh Dương Tùng Anh, Ngô Anh Vinh, Nguyễn Phương Tuệ Minh, Nguyễn Văn Trung // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 280-287 .- 610

Nghiên cứu này nhằm đánh giá tỷ lệ nguy cơ trầm cảm và các yếu tố liên quan ở học sinh lớp 6 tại Hà Nội thông qua thang đo Short Mood and Feelings Questionnaire (SMFQ). Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 537 học sinh tại một trường trung học cơ sở. Dữ liệu được thu thập thông qua bộ câu hỏi SMFQ và phân tích bằng phần mềm Stata 16.0, sử dụng thống kê mô tả, kiểm định Chi-square và phân tích hồi quy logistic đa biến. Nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của việc quan tâm đến sức khỏe tâm thần ở học sinh, đặc biệt là ở các nhóm đối tượng có nguy cơ cao. Việc sàng lọc và can thiệp sớm là cần thiết để giảm thiểu tác động tiêu cực của trầm cảm ở lứa tuổi học đường.

3 Khảo sát ứng dụng AI trong sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo đường tại Bệnh viện E năm 2022 - 2024 / Phạm Diệu Linh, Nguyễn Thị Lan Anh, Hoàng Thị Thu Hà // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 288-299 .- 610

Bệnh võng mạc đái tháo đường là một trong những biến chứng phổ biến của bệnh đái tháo đường, cũng là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa ở những người trong độ tuổi lao động. Khám sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo đường rất cần thiết nhằm giảm gánh nặng cho bác sĩ điều trị đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống người bệnh. Tuy nhiên, việc thiếu nhân lực y tế chuyên sâu về bệnh võng mạc cùng với số lượng lớn người bệnh đái tháo đường cần sàng lọc là một thách thức lớn. Vì vậy, mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát giá trị của ứng dụng AI trong sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo đường. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 383 mắt đã được chẩn đoán đái tháo đường tại Bệnh viện E từ 7/2022 đến 2/2024.

4 Mô hình bệnh tật và tình hình điều trị bệnh nhân nội trú tại Khoa Y học cổ truyền Bệnh viện Hữu Nghị năm 2022 / Nguyễn Thị Phượng, Nguyễn Tuyết Trang, Tạ Đăng Quang // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 300-309 .- 610

Nghiên cứu khảo sát được tiến hành trên 620 bệnh nhân điều trị nội trú trong năm 2022 tại Khoa Y học cổ truyền – Bệnh viện Hữu Nghị. Người bệnh điều trị nội trú tại khoa Y học cổ truyền – Bệnh viện Hữu Nghị phần lớn là những người cao tuổi, vì vậy mô hình bệnh tật tại khoa sẽ có những nét đặc thù khác biệt với các khoa Y học cổ truyền của các bệnh viện khác.

5 Kỹ năng nghiên cứu khoa học của sinh viên y khoa hai năm cuối tại Trường Đại học Y Hà Nội – Phân hiệu Thanh Hóa / Trịnh Thị Hồng Nhung, Lê Thị Ngọc Anh, Nguyễn Diệp Anh, Trần Mạnh Nguyên, Khúc Dương Hùng // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 310-318 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 220 sinh viên ngành Bác sĩ Y khoa năm thứ 5 và năm thứ 6 tại Phân hiệu Trường Đại học Y Hà Nội với mục tiêu mô tả kỹ năng thực hiện nghiên cứu khoa học của sinh viên thông qua bộ câu hỏi tự điền.

6 Áp xe thận ở trẻ em: Báo cáo ca bệnh / Hoàng Xuân Đại, Trần Phạm Minh Khôi, Nguyễn Thị Kiên, Nguyễn Văn Sơn // .- 2025 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 319-328 .- 618

Áp xe thận là một bệnh lý nhiễm trùng hiếm gặp ở trẻ em, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong. Lựa chọn phương pháp điều trị nội khoa chỉ dùng kháng sinh hoặc can thiệp ngoại khoa phụ thuộc vào kích thước ổ áp xe và tình trạng của bệnh nhân. Chúng tôi báo cáo một ca bệnh trẻ gái 10 tuổi nhập viện với triệu chứng sốt cao và đau vùng hông lưng.

7 Hội chứng thực bào máu liên quan đến suy giảm miễn dịch bẩm sinh ở trẻ em: Báo cáo ca bệnh / Nguyễn Ngọc Quỳnh Lê, Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Thị Vân Anh, Hà Phương Anh, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Hoàng Nam, Lê Quỳnh Chi // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 329-336 .- 618

Hội chứng thực bào máu (Lymphohistiocytosis hemophagocytic - HLH) là một bệnh lý nguy hiểm, bao gồm các triệu chứng sốt, giảm các dòng tế bào máu, rối loạn đông máu, suy đa tạng và có thể tử vong. Tần suất HLH tăng ở nhóm bệnh nhân suy giảm miễn dịch bẩm sinh. Mô tả một trẻ gái 34 tháng tuổi nhập viện với triệu chứng sốt kéo dài, gan lách to, giảm bạch cầu, tăng ferritin, tủy đồ có hiện tượng thực bào máu, tải lượng virus Epstein-Barr 2 x 105 copies/ml. Phân tích gen tìm thấy đột biến dị hợp tử kép c.6019dup (p.Tyr2007LeufsTer12) và c.5224-2A>G trên gen điều hòa quá trình phân bào 8 (dedicator of cytokinesis- DOCK8) liên quan đến suy giảm miễn dịch bẩm sinh thể tăng immunoglobulin E. Trẻ được chẩn đoán HLH - hội chứng tăng immunoglobulin E theo tiêu chuẩn HLH-2004, đáp ứng tốt với điều trị hóa chất và liệu pháp thay thế immunoglobulin. Khuyến cáo sàng lọc rối loạn miễn dịch bẩm sinh ở các bệnh nhân HLH thứ phát.

8 Xác định biến thể gen liên quan đến kiểu hình ở trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh một tâm thất chức năng / Lê Trọng Tú, Nguyễn Thị Kim Liên, Nguyễn Văn Tụng, Vũ Quỳnh Nga, Đặng Thị Hải Vân, Nguyễn Minh Đức, Nguyễn Huy Hoàng // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 1-20 .- 610

Bệnh tim bẩm sinh một tâm thất chức năng (FSV) là một bệnh tim bẩm sinh (CHD) phức tạp bao gồm nhiều khiếm khuyết có mức độ di truyền tương đối cao và nguy cơ tái phát ở anh chị em ruột. Nguyên nhân đa yếu tố của FSV đặt ra thách thức trong việc xác định rõ ràng các yếu tố gây bệnh cụ thể và lập kế hoạch can thiệp điều trị hiệu quả. Giải trình tự WES ngày càng được áp dụng trong nghiên cứu để xác định các biến thể gen liên quan đến các bệnh di truyền, đặc biệt là những bệnh có cơ chế di truyền phức tạp như FSV. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng giải trình tự WES để xác định các biến thể trong các gen có liên quan ở những người bệnh mắc FSV.

9 Ý nghĩa tiên lượng của nồng độ CEA, CA 19-9 và CA 72-4 trong huyết thanh trước phẫu thuật ở bệnh nhân ung thư dạ dày / Nguyễn Thị Vượng, Đỗ Hải Đăng, Nguyễn Văn Đăng, Nguyễn Văn Hùng // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 21-28 .- 610

Các marker CEA, CA 19-9 và CA 72-4 là một trong những chỉ số được sử dụng phổ biến trên thực hành lâm sàng điều trị ung thư dạ dày. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định độ nhạy, độ đặc hiệu và mối liên quan của 3 marker này với mô bệnh học, giai đoạn bệnh ung thư dạ dày đã phẫu thuật.

10 Bệnh da vảy cá thể phiến mỏng liên quan đến biến thể mới trên gen TGM1 / Nguyễn Phương Mai, Đoàn Thị Kim Phượng, Nguyễn Thị Minh Ngọc, Hoàng Thị Ngọc Lan, Lương Thị Lan Anh // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 29-36 .- 610

Da vảy cá thể phiến mỏng là thể phổ biến nhất của da vảy cá bẩm sinh di truyền lặn, với tỉ lệ mắc bệnh khoảng 1/300.000 trẻ sinh sống. Các biến thể gen TGM1 là nguyên nhân chính của bệnh lý này. Nghiên cứu của chúng tôi báo cáo trường hợp biến thể đồng hợp tử phức trên gen TGM1: biến thể hiếm c.167C>T và biến thể mới c.653G>T ở một gia đình có hai con có biểu hiện da vảy cá, sử dụng phương pháp Giải trình tự thế hệ mới, kiểm chứng lại bằng giải trình tự gen trực tiếp Sanger. Khả năng gây bệnh của các biến thể được phân tích dựa trên các tiêu chí của ACMG/AMP/Clingen SVI và bằng một số công cụ tin sinh. Chúng tôi kết luận biến thể đồng hợp tử c.653G>T là nguyên nhân gây bệnh da vảy cá trong gia đình trên, đây là biến thể mới chưa được ghi nhận trên y văn. Nghiên cứu đóng góp thêm dữ liệu về biến thể gen TGM1 trong quần thể người bệnh da vảy cá ở Việt Nam, từ đó là cơ sở quyết định cho chẩn đoán, tư vấn di truyền và quản lý người bệnh.