CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Giảng viên DTU
1 Tổng quan ứng dụng kích thích từ trường xuyên sọ lập lại (rTMS) trong phục hồi vận động sau đột quỵ (2015–2025) / Lê Hoàng Ngọc Trâm // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 369 - 374 .- 610
Tổng quan các bằng chứng về hiệu quả và an toàn của kích thích từ xuyên sọ lặp lại (rTMS) trong phục hồi vận động sau đột quỵ giai đoạn 2015 – 2025. Phương pháp: Tổng quan phạm vi theo hướng dẫn PRISMA-ScR; tìm kiếm PubMed, Google Scholar và các tạp chí y học Việt Nam (tiếng Anh – tiếng Việt) trong khung thời gian 2015 – 2025 với các từ khóa “repetitive transcranial magnetic stimulation”, “rTMS”, “stroke”, “motor recovery”; chọn các nghiên cứu gốc (RCT, quan sát) và tổng quan hệ thống liên quan đến phục hồi vận động sau đột quỵ. Kết quả: Tổng cộng 30 nghiên cứu đáp ứng tiêu chí (27 RCT, 3 nghiên cứu quan sát, 12 tổng quan/meta-analysis). Phần lớn can thiệp dùng rTMS tần số thấp 1 Hz lên bán cầu lành hoặc tần số cao 5–10 Hz/ iTBS lên bán cầu tổn thương, kết hợp phục hồi chức năng chuẩn. So với chứng/sham, rTMS giúp tăng điểm Fugl-Meyer chi trên trung bình ≈5 điểm, cải thiện sức cơ và khả năng sinh hoạt hằng ngày; hiệu quả rõ nhất trong ≤6 tháng đầu và ở bệnh nhân liệt nặng. Không ghi nhận biến cố nghiêm trọng liên quan rTMS; các tác dụng phụ nhẹ (đau đầu, khó chịu da đầu) thoáng qua. Kết luận: rTMS là biện pháp bổ trợ an toàn, tiềm năng giúp tăng tốc và tăng mức độ phục hồi vận động sau đột quỵ, đặc biệt khi áp dụng sớm cùng chương trình tập luyện. Cần thêm RCT đa trung tâm quy mô lớn và nghiên cứu cơ chế để chuẩn hóa giao thức và tối ưu hóa lựa chọn bệnh nhân, đồng thời khuyến khích nghiên cứu tại Việt Nam để khẳng định giá trị thực hành.
2 Nghiên cứu mối liên quan giữa tuổi động mạch, vận tốc sóng mạch cảnh - đùi và mức độ tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát nghi ngờ bệnh mạch vành tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2024 - 2025 / Nguyễn Minh Luân, Nguyễn Thị Diễm, Lê Tân Tố Anh // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 366 369 .- 610
Xác định tuổi động mạch, vận tốc sóng mạch cảnh – đùi và mối liên quan với mức độ tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát nghi ngờ bệnh mạch vành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 61 bệnh nhân tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ từ tháng 06/2024 đến tháng 01/2025. Bệnh nhân được khám lâm sàng, tính tuổi động mạch, đo vận tốc sóng mạch cảnh-đùi (cfPWV) và chụp mạch vành qua da xác định tổn thương. Kết quả: Tuổi trung bình 62,31 ± 9,31 tuổi, nam giới 47,5%. Tuổi động mạch và cfPWV lần lượt là 76,85 ± 7,19 tuổi và 11,35 ± 2,26m/s. Đái tháo đường là yếu tố nguy cơ tăng cfPWV với OR là 4,14 và những bệnh nhân hẹp nặng động mạch vành có cfPWV trung bình cao hơn nhóm hẹp không nặng, 12,11 ± 1,83m/s so với 10,19 ± 2,39m/s. Trong mô hình hồi quy đa biến, tăng cfPWV là yếu tố nguy cơ độc lập của hẹp nặng mạch vành với OR=4,33. Kết luận: Trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát nghi ngờ bệnh mạch vành, tuổi động mạch cao hơn tuổi thực. Tăng vận tốc sóng mạch cảnh-đùi làm tăng nguy cơ hẹp động mạch vành mức độ nặng.
3 Thực trạng sức khỏe răng miệng ở trẻ 3-5 tuổi tại Bà Rịa - Vũng Tàu : nghiên cứu cắt ngang / Lê Trung Chánh, Hồ Hữu Tiến, Trương Đức Kỳ Trân, Ngô Thị Quỳnh Lan // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 374 - 378 .- 610
Đánh giá tình trạng sức khỏe răng miệng của trẻ em từ 3 đến 5 tuổi tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, căn cứ vào các chỉ số sâu mất trám (smt-r), chỉ số chảy máu khi thăm dò (BOP) và chỉ số Dean (đánh giá tình trạng nhiễm fluor trên răng). Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện vào tháng 5 năm 2024 trên 2387 trẻ mầm non, được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện phân tầng, mẫu nghiên cứu gồm 16 trường mẫu giáo ở khu vực thành thị và nông thôn. Khám lâm sàng các chỉ số smt-r, chỉ số sâu răng, chỉ số BOP và chỉ số Dean tuân theo hướng dẫn của WHO (2013), dữ liệu được phân tích bằng thống kê mô tả, kiểm định Chi bình phương và Mann-Whitney (mức ý nghĩa p < 0,05). Kết quả: Chỉ số smt-r tăng dần theo độ tuổi từ 5,15 ở trẻ 3 tuổi đến 8,19 ở trẻ 5 tuổi và cao hơn rõ rệt ở khu vực nông thôn so với thành thị (p < 0,001). Chỉ số sâu răng (S-index) chiếm tỉ lệ rất cao trong chỉ số smt-r. Tỷ lệ BOP dao động từ 6,08% đến 7,73% và không đáng lo ngại. Chỉ số Dean ghi nhận ở mức thấp (0,11 – 0,15), thể hiện tình trạng nhiễm flour trên răng không gây ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng trẻ mẫu giáo Bà Rịa Vũng Tàu. Kết luận: Sâu răng vẫn là vấn đề cần được quan tâm ở trẻ mầm non tại Bà Rịa – Vũng Tàu, đặc biệt tại khu vực nông thôn. Vì thế các can thiệp nha khoa cộng đồng như bôi Vecni fluor, giáo dục vệ sinh răng miệng cho phụ huynh và kiểm tra răng miệng định kỳ là cần thiết nhằm cải thiện sức khỏe răng miệng cho trẻ.
4 Khảo sát các yếu tố liên quan tử vong ở bệnh nhân viêm phổi bệnh viện do Acinetobacter baumannii tại Khoa Hô hấp – Bệnh viện Chợ Rẫy, giai đoạn 2024–2025 / Đặng Vũ Thông, Vũ Hoài Nam // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 361 - 366 .- 610
Viêm phổi bệnh viện do Acinetobacter baumannii đa kháng thuốc tiếp tục là nguyên nhân quan trọng làm gia tăng tỷ lệ tử vong và kéo dài thời gian nằm viện ở bệnh nhân nặng. Việc nhận diện các yếu tố liên quan tử vong giúp bác sĩ lâm sàng tối ưu hóa điều trị và tiên lượng sớm. Mục tiêu: Xác định các yếu tố liên quan đến tử vong ở bệnh nhân viêm phổi bệnh viện do A. baumannii điều trị tại khoa Hô hấp, Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 76 bệnh nhân viêm phổi bệnh viện có phân lập A. baumannii từ dịch tiết hô hấp, điều trị tại khoa Hô hấp từ 10/2024 đến 04/2025. Các biến số về lâm sàng, cận lâm sàng, kháng sinh đồ và kết cục được thu thập và phân tích. Kết quả: Tỷ lệ tử vong là 46,1%. Nhịp mạch khi nhập viện có sự khác biệt thống kê giữa nhóm tử vong và sống còn. Ngoài ra, giảm lymphocyte, giảm tiểu cầu và giảm eGFR được ghi nhận rõ hơn ở nhóm tử vong. Toàn bộ chủng A. baumannii đều kháng carbapenem (100%) và đa kháng (100%), với tỷ lệ kháng cotrimoxazol 82,9%, gentamicin 97,4%, nhưng còn nhạy với colistin (MIC ≤ 1 ở 98,6%). Sau khi có kháng sinh đồ, tỷ lệ sử dụng colistin tăng lên 67,1%. Mô hình hồi quy logistic đa biến cho thấy tiểu cầu thấp liên quan đáng kể đến nguy cơ tử vong (p=0,003). Kết luận: Các chỉ số về huyết học và chức năng thận có thể hỗ trợ nhận diện nhóm bệnh nhân viêm phổi bệnh viện do A. baumannii có nguy cơ tử vong cao do tình trạng đa kháng thuốc.
5 Hiệu quả của vecni fluor trong phòng ngừa sâu răng ở trẻ 3 tuổi tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu / Lê Trung Chánh, Tôn Thất Đam Triều, Hồ Hữu Tiến, Hoàng Trọng Hùng // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 357 - 361 .- 610
Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của việc bôi vecni fluor định kỳ trong phòng ngừa tiến triển sâu răng sớm ở trẻ 3 tuổi đang tham gia chương trình nha học đường, tại các thời điểm sau 3, 6 và 9 tháng can thiệp. Phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RCT) được tiến hành trên 880 trẻ 3 tuổi từ 16 trường mầm non tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Sau sàng lọc, 768 trẻ có chỉ số sâu răng s1mt-r > 0 được chọn và chia ngẫu nhiên thành hai nhóm: nhóm can thiệp (n=406) được bôi vecni fluor mỗi 3 tháng; nhóm chứng (n=362) không được bôi vecni fluor. Cả hai nhóm đều đang được hưởng lợi từ chương trình nha học đường hiện hành của tỉnh. Tình trạng sâu răng được đánh giá theo hệ thống ICDAS bởi 4 điều tra viên đã được huấn luyện và chuẩn hóa (Kappa ≥ 0,84), ghi nhận ở hai mức độ: sang thương chưa tạo lỗ (s1) và có tạo lỗ (s3). Các chỉ số s1mt-r, s3mt-r và OHIS được thu thập tại các thời điểm T0, T1 (3 tháng), T2 (6 tháng) và T3 (9 tháng). Phân tích thống kê sử dụng kiểm định Chi bình phương, kiểm định T độc lập và kiểm định T bắt cặp. Kết quả: Chỉ số OHIS tăng ở cả hai nhóm theo thời gian nhưng không có sự khác biệt giữa nhóm (p=0,786). Từ T0 đến T3, chỉ số s1mt-r ở nhóm can thiệp gần như không thay đổi (∆ = 0,02; p=0,928), trong khi nhóm chứng tăng đáng kể (∆ = 0,81; p=0,007); sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p=0,042). Với chỉ số s3mt-r, mức tăng từ T0 đến T3 ở nhóm can thiệp là 0,94 (p<0,001), thấp hơn đáng kể so với nhóm chứng là 1,66 (p<0,001); sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p=0,013). Kết luận: Việc bôi vecni fluor định kỳ mỗi 3 tháng giúp làm chậm tiến triển sâu răng ở trẻ mầm non, kể cả khi trẻ đang được thụ hưởng chương trình nha học đường. Đây là một biện pháp dự phòng khả thi và hiệu quả, phù hợp để lồng ghép vào chương trình chăm sóc sức khỏe răng miệng học đường tại Việt Nam.
6 Đánh giá chức năng tiền đình của người bệnh đái tháo đường type 2 bằng hệ thống ghi hình kiểm tra lắc đầu (video Head Impulse Test – vHIT) / Nguyễn Minh Đức, Hoàng Tiến Trọng Nghĩa, Đoàn Văn Anh Vũ, Huỳnh Đăng Lộc, Huỳnh Thị Như Ý, Phan Xuân Uy Hùng, Nguyễn Lê Trung Hiếu // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 344 - 348 .- 610
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy đái tháo đường có thể gây suy giảm chức năng tiền đình. Tuy nhiên, kết quả từ các nghiên cứu ở người sử dụng video Head Impulse Test (vHIT) vẫn chưa rõ ràng. Nghiên cứu này nhằm so sánh chức năng tiền đình giữa bệnh nhân đái tháo đường type 2 (ĐTĐ2) và người khỏe mạnh, với giả thuyết rằng bệnh nhân ĐTĐ2 sẽ có h-gain thấp hơn. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tại Bệnh viện Quân y 175 (04–08/2024), gồm bệnh nhân ĐTĐ2 không triệu chứng tiền đình và nhóm chứng khỏe mạnh. Tất cả được thực hiện vHITs, loại bỏ tín hiệu nhiễu. So sánh giữa hai nhóm gồm: (1) giá trị h-gain tuyệt đối sau lọc nhiễu và (2) tỷ lệ có h-gain bất thường (<0,8) trên dữ liệu thô. Kết quả: Tổng cộng 42 đối tượng (21 ĐTĐ2, 21 chứng). Nhóm ĐTĐ2 có h-gain trung bình thấp hơn (trái: 1,03 vs 1,08; phải: 1,02 vs 1,08), nhưng không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,14). Có 2 bệnh nhân ĐTĐ2 giảm gain (<0,8), không có trường hợp nào ở nhóm chứng. Kết luận: Dù không có sự khác biệt đáng kể trên vHIT, vẫn có khả năng rối loạn tiền đình ở bệnh nhân ĐTĐ2, do vHIT có thể không phát hiện được các rối loạn ở tần số thấp hơn.
7 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân được điều trị sỏi đường mật bằng phẫu thuật nội soi / Cao Minh Tiệp, Phùng Thế Khang, Đặng Ngọc Giao, Lê Văn Lợi // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 184 - 189 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân sỏi đường mật điều trị bằng phẫu thuật nội soi kết hợp tán sỏi điện thủy lực tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 01/2022 đến 06/2023. Đối tượng và phương pháp: Đối tượng gồm 39 được chẩn đoán sỏi đường mật. Phương pháp nghiên cứu mô tả kết hợp hồi cứu và tiến cứu. Kết quả: Bệnh gặp ở người có tuổi trung bình là 57,33 ± 15,51 tuổi (nhỏ nhất 19 và lớn nhất 82 tuổi), nhóm 60-79 tuổi chiếm tỷ lệ 41,0%, giới nữ chiếm tỷ lệ 59%, tỷ lệ nam/nữ: là 0,7/1. Đau hạ sườn phải gặp ở 100 % trường hợp, sốt gặp ở 35,9% trường hợp, vàng da gặp ở 30,8% trường hợp và tam chứng C-harcot gặp ở 30,8% trường hợp. Bạch cầu tăng ở 35,9% trường hợp, Neutrophil tăng ở 38,5% trường hợp. Billirubin toàn phần tăng ở 53,85% trường hợp, men SGOT tăng ở 64,1% trường hợp, SGPT tăng ở 66,7% trường hợp. Kích thước ống mật chủ trên siêu âm và CLVT/CHT tương đương nhau. Kết luận. Sỏi đường mật gặp nhiều ở nữ, lứa tuổi 60-79 tuổi. Lâm sàng gồm đau hạ sườn, sốt và vàng da. Xét nghiệm thấy tăng bạch cầu, enzym gan và bilirubin toàn phần.
8 Đặc điểm lâm sàng, Xquang của bệnh nhân cấy ghép implant có thiết kế rãnh xoắn nhỏ vùng cổ tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội năm 2023 - 2024 / Đàm Văn Việt, Nguyễn Thành Lâm, Trịnh Hải Anh, Trần Thị Mỹ Hạnh // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 212 - 216 .- 610
Mô tả đặc điểm lâm sàng, Xquang của bệnh nhân cấy ghép implant có thiết kế rãnh xoắn nhỏ vùng cổ tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội năm 2023 - 2024. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh được thực hiện ở 26 bệnh nhân trên 18 tuổi mất răng từng phần với 34 vị trí cấy ghép trụ implant ETK (Pháp) tại Khoa Cấy ghép Implant, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội. Các đặc điểm lâm sàng, Xquang bao gồm giới tính, tuổi, vị trí răng mất, nguyên nhân và thời gian mất răng; chiều rộng và chiều dài xương có ích; mật độ xương; chiều dày niêm mạc sừng hóa. Kết quả: Tổng đối tượng tham gia nghiên cứu là 26 bệnh nhân, trong đó nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn (53,8%). Tuổi trung bình là 45,6±9,6 (28 - 66), độ tuổi từ 35 - 50 tuổi (57,1%) chiếm phần lớn. Nghiên cứu trên 34 vị trí mất răng có chỉ định cấy ghép trụ implant ETK có kết quả: Nguyên nhân mất răng chủ yếu do sâu răng/bệnh lý tủy (97,1%), viêm quanh răng chỉ chiếm 2,9%, không có trường hợp nào mất răng do chấn thương hay bẩm sinh. Thời gian mất răng 6-12 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất (41,2%). Chiều rộng xương có ích đều >6mm, trong đó 6-9mm chiếm tỉ lệ cao nhất 61,8%. Chiều cao xương có ích 12-14mm chiếm tỷ lệ cao nhất (38,2%), tiếp theo là > 14mm (35,3%). Mật độ xương chủ yếu là xương D2 (61,8%); tiếp theo là xương D3 (38,2%) với hàm trên chủ yếu là D3 (88,9%), hàm dưới chủ yếu là D2 (80%). Chiều dày niêm mạc sừng hoá đa phần ≥ 2mm (94,1%). Kết luận: Các đặc điểm về lâm sàng và X-quang vùng mất răng của nhóm đối tượng nghiên cứu thuận lợi cho việc cấy ghép trụ implant ETK có thiết kế rãnh xoẵn nhỏ vùng cổ, thể hiện qua kích thước xương đầy đủ (chiều rộng >6 mm, chiều cao >10 mm) và chất lượng xương tốt (chủ yếu loại D2 và D3), chiều dày niêm mạc sừng hoá ≥ 2mm ở hầu hết các trường hợp. X-quang là công cụ quan trọng trong cấy ghép implant.
9 Dấu hiệu 'spot' và 'vệ tinh' ở bệnh nhân chảy máu não nguyên phát: Đặc điểm hình ảnh và liên quan đến gia tăng khối máu tụ / Trần Thị Ngọc Trường, Nguyễn Thị Thanh Bé, Luyện Trung Kiên, Đồng Thị Thu Trang, Phạm Đình Đài // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 216 - 220 .- 610
Mô tả đặc điểm hình ảnh của dấu hiệu (DH) “spot” trên chụp cắt lớp vi tính mạch não (CTA), DH “vệ tinh” trên chụp cắt lớp vi tính (CT) sọ não và đánh giá mối liên quan giữa hai DH này với nguy cơ gia tăng khối máu tụ (KMT) ở bệnh nhân (BN) đột quỵ chảy máu não (CMN) nguyên phát. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 116 BN CMN nguyên phát được chụp CTA trong vòng 6 giờ kể từ khi khởi phát. Đánh giá sự hiện diện của DH “spot”, “vệ tinh”, và các đặc điểm thuộc thang điểm Spot Sign Score (SSS), sau đó so sánh giữa hai nhóm có và không tăng KMT (HE và Non-HE). Kết quả: Tỷ lệ DH “spot” là 39,66%, trong đó nhóm HE chiếm 68,75%, cao gấp 2,4 lần so với nhóm Non- HE (28,57%), p<0,001. DH “vệ tinh” xuất hiện ở 18,10% BN, cao hơn đáng kể ở nhóm HE (34,38% so với 11,90%; p = 0,005). Đồng thời xuất hiện cả hai DH ở nhóm HE cao gấp 3 lần nhóm Non-HE (25,00% so với 8,33%; p = 0,017). Về thang điểm “spot”, các đặc điểm có ý nghĩa gồm: đường kính ngang lớn nhất của “spot” ≥ 5 mm (86,36% ở nhóm HE so với 33,33%; p<0,001) và SSS ≥ 2 (86,36% so với 45,83%; p=0,015). Kết luận: DH “spot”, “vệ tinh”, và thang điểm “spot” có giá trị tiên lượng cao trong dự đoán nguy cơ gia tăng KMT ở BN CMN nguyên phát. Việc kết hợp các DH này giúp tăng độ chính xác trong phân tầng nguy cơ, hỗ trợ ra quyết định điều trị phù hợp.
10 Đánh giá tiên lượng tử vong bằng thang điểm SNAP-II tại khoa Hồi sức Sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1 / Huỳnh Hoàng Duy, Phạm Thị Thanh Tâm, Nguyễn Đức Toàn // .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 221 - 225 .- 610
Xác định tỷ lệ phần trăm các yếu tố liên quan đến tử vong và giá trị tiên lượng tử vong của thang điểm SNAP-II ở trẻ sơ sinh tại Khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1. Phương pháp: cắt ngang từ 01/01/2025 đến 30/06/2025 tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Đánh giá thang điểm SNAP-II ở thời điểm T0 (lúc nhập khoa) và T24 (giờ 24 sau nhập khoa). Kết quả: Có 182 trường hợp trẻ sơ sinh được đánh giá trong thời gian nghiên cứu. Tuổi thai có trung vị 36,6 tuần (34,0 – 38,0 tuần), cân nặng lúc sinh có trung vị 2455g (1800 – 3000g), tỷ lệ trẻ sơ sinh cực non là 3,9%. Các chẩn đoán thường gặp bao gồm non tháng (50,0%), nhiễm khuẩn huyết (39,0%), tim bẩm sinh (29,1%), viêm phổi (23,0%). Các điều trị chính bao gồm dùng thuốc kháng sinh (98,9%), thở máy (84,1%), thở NCPAP (48,4%), dùng thuốc vận mạch (29,7%). Tỷ lệ tử vong là 11,0%. Điểm số thang điểm SNAP-II ở thời điểm T0 là 15 (8 – 22). Giá trị các yếu tố liên quan tử vong của dân số chung trong thang điểm SNAP-II được ghi nhận theo tỷ lệ bệnh nhi có chỉ số bất thường ở thời điểm T0 là: lượng nước tiểu (63,2%), thân nhiệt (52,7%), tỷ lệ PO₂/FiO₂ (49,5%), pH máu thấp nhất (13,7%), huyết áp trung bình (2,7%) và co giật nhiều lần (1,0%). Điểm số thang điểm SNAP-II ở thời điểm T24 là 5 (0 – 7). Giá trị các yếu tố liên quan tử vong của dân số chung trong thang điểm SNAP-II được ghi nhận theo tỷ lệ bệnh nhi có chỉ số bất thường ở thời điểm T24 là: tỷ lệ PO₂/FiO₂ (43,4%), pH máu thấp nhất (18,7%), lượng nước tiểu (15,9%), huyết áp trung bình (3,3%), thân nhiệt (1,5%) và co giật nhiều lần (0,5%). Kết luận: Tỷ lệ tử vong là 11,0%. Điểm số thang điểm SNAP-II ở thời điểm T0 là 15 (8 – 22) và T24 là 5 (0 – 7). Giá trị các yếu tố liên quan tử vong của dân số chung trong thang điểm SNAP-II được ghi nhận theo tỷ lệ bệnh nhi có chỉ số bất thường ở thời điểm T0 là lượng nước tiểu (63,2%), thân nhiệt (52,7%) và T24 là tỷ lệ PO₂/FiO₂ (43,4%), pH máu thấp nhất (18,7%).





