CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1 Ảnh hưởng của hành vi hối lộ tới xác suất sống sót của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Phạm Xuân Nam // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 49-58 .- 658
Bài báo này sử dụng dữ liệu từ các cuộc điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) ở Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2015 để điều tra ảnh hưởng của hối lộ đến xác suất sống sót của doanh nghiệp. Hàm cơ sở của mô hình được rút ra từ ba giả định phân phối: mô hình ước lượng bán tham số Cox và hai mô hình tham số: hàm nguy cơ cơ sở theo phân phối Weibull và theo phân phối lũy thừa. Hai hình thức hối lộ khác nhau được phân biệt trong mô hình bao gồm hối lộ bôi trơn và hối lộ trục lợi. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho lý thuyết "mỡ trong guồng máy" về ảnh hưởng tích cực đến sự tồn tại của doanh nghiệp từ việc chi trả hối lộ. Hơn nữa, những tác động này rõ ràng hơn đối với các công ty lớn, vì họ có khả năng thương lượng lớn hơn với các quan chức nhà nước.
2 Tác động của thể chế đến hiệu ứng lan tỏa từ doanh nghiệp FDI đến doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước ở Việt Nam / Lê Thị Hồng Thúy // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 59-68 .- 658
Bài viết xem xét tác động của thể chế đến hiệu ứng lan tỏa từ doanh nghiệp FDI đến doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Việt Nam. Qua đó đưa ra bức tranh khái quát về tác động của thể chế đến hiệu ứng lan tỏa từ doanh nghiệp FDI đến doanh nghiệp ngoài nhà nước. Trên cơ sở bộ dữ liệu hỗn hợp giai đoạn 2010-2018 với mẫu quan sát gồm 132.999 doanh nghiệp. Bằng việc sử dụng biến tương tác giữa thể chế với các kênh lan tỏa từ doanh nghiệp FDI cho thấy cải thiện thể chế tác động tích cực đến hiệu ứng lan tỏa từ doanh nghiệp FDI đến doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Việt Nam. Mô hình thực nghiệm các chỉ tiêu thể chế thành phần cho thấy hiệu ứng lan tỏa xuôi chiều được thúc đẩy bởi các chỉ tiêu tiếp cận đất đai, thiết chế pháp lý. Trong khi, hiệu ứng lan tỏa ngang được thúc đẩy khi nâng cao khả năng tiếp cận đất đai và thiết chế pháp lý; hiệu ứng lan tỏa ngược chiều chỉ nhận tác động tích cực khi cải thiện thiết chế pháp lý. Điều đó cho thấy nâng cao thiết chế pháp lý có vai trò rất quan trọng thúc đẩy hiệu ứng lan tỏa từ doanh nghiệp FDI đến doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước ở Việt Nam.
3 Khoảng cách vị thế việc làm trong tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam / Đỗ Thị Thu, Giang Thanh Long // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 334 .- Tr. 69-78 .- 368
Nghiên cứu áp dụng phương pháp phân rã Oaxaca – Blinder mở rộng cho mô hình phi tuyến nhằm phân tích khoảng cách vị thế việc làm trong việc quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động phi chính thức ở Việt Nam. Kết quả phân rã cho thấy, lao động tự làm chủ ít tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện so với lao động hưởng lương và lao động gia đình. Tương tự, lao động hưởng lương cũng có xác suất tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cao hơn so với các lao động phi chính thức khác. Khoảng cách này được giải thích chủ yếu bởi các đặc điểm của người lao động được quan sát trong nghiên cứu. Trong đó, các yếu tố giải thích chính được xác định là do sự sự khác biệt về độ tuổi, trình độ học vấn và đăng ký kinh doanh của cơ sở làm việc.
4 Các yếu tố quyết định tính bền vững của các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa / Cao Thúy Xiêm, Đỗ Văn Huân, Trương Đoàn Thể // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 110-120 .- 658
Các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa (MSMEs) đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam, vì chúng đóng vai trò chủ động trong việc thiết kế, sản xuất và quản lý sản phẩm. Nghiên cứu này cố gắng xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của MSMEs ở Việt Nam bằng cách áp dụng công nghệ PLS. Năm yếu tố (thuộc ba trụ cột của phát triển bền vững) ảnh hưởng đến quản trị doanh nghiệp và do đó đến tính bền vững của MSMEs đã được xác định. Đó là môi trường, tôn trọng, công bằng, tài chính, và nhân viên. Các hàm ý chính sách nhằm nâng cao vai trò của doanh nghiệp trong việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững quốc gia là luật hóa vai trò của MSMEs trong việc theo đuổi các mục tiêu phát triển bền vững, khuyến khích kinh tế tuần hoàn, và hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho MSMEs. Nghiên cứu này đóng góp thêm và tư liệu thực tế về các yếu tố quyết định tính bền vững của MSMEs ở Việt nam trong quá trình theo đuổi mục tiêu phát triển bền vững quốc gia.
5 Mối quan hệ giữa quản lý chuỗi cung ứng xanh và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam / Trần Thị Thúy Hằng // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 145-155 .- 658
Bài báo chỉ ra hợp tác bảo vệ môi trường với khách hàng là phương pháp quản lý tối ưu vì nó tác động tích cực, đồng thời đến cả ba khía cạnh kinh tế, môi trường và xã hội của kết quả hoạt động các doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam. Bên cạnh đó, hợp tác môi trường nói chung dẫn đến hiệu quả tốt hơn so với giám sát môi trường.
6 Lan tỏa FDI và khả năng hấp thụ của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam : phân tích hồi quy ngưỡng / Phùng Mai Lan, Nguyễn Thùy Trang, Nguyễn Khắc Minh // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 3 -13 .- 658
Nghiên cứu đánh giá tác động lan tỏa FDI đến năng suất của doanh nghiệp theo các kênh lan tỏa khác nhau và xem xét ảnh hưởng tương tác giữa các kênh lan tỏa với các nhân tố có khả năng tác động đến mỗi kênh lan tỏa FDI tương ứng. Sử dụng mô hình hồi quy ngưỡng dựa trên số liệu Điều tra sử dụng công nghệ trong sản xuất hằng năm của GSO tiến hành từ 2013 - 2019 với các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam, nghiên cứu phát hiện sự tồn tại ngưỡng đôi của khả năng hấp thụ trong mối quan hệ giữa lan tỏa FDI và năng suất của doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến chế tạo. Chỉ khoảng 7,01% doanh nghiệp có đủ khả năng hấp thụ và hưởng lợi từ kênh lan tỏa ngang; 11,04% từ lan tỏa xuôi và 10,0% từ lan tỏa dọc. Các nhân tố về khả năng hấp thụ, hoạt động R&D và mối liên kết trong chuỗi cung ứng của doanh nghiệp có các tác động khác nhau tới hiệu ứng lan tỏa FDI.
7 Xây dựng danh mục tối ưu với kỹ thuật phân cụm chuỗi thời gian : trường hợp thị trường chứng khoán Việt Nam / Bùi Quốc Hoàn // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 14-25 .- 658
Bài viết này tiến hành xây dựng danh mục tối ưu cho thị trường chứng khoán Việt Nam theo cách tiếp cận mới, gồm hai giai đoạn. Đầu tiên, các kỹ thuật phân cụm với chuỗi thời gian sẽ được thực hiện để phân cụm các cổ phiếu. Từ các cụm này các cổ phiếu đại diện sẽ chọn ra dựa trên chỉ số Sharpe. Ở giai đoạn tiếp theo, thuật toán tối ưu Markowitz sẽ được áp dụng cho nhóm các cổ phiếu đại diện để lựa chọn ra được danh mục tối ưu. Kết quả thực nghiệm cho thấy, danh mục tối ưu tìm được bằng phương pháp này tốt hơn đáng kể so với thị trường (đại diện bởi VN-Index) trong giai đoạn nghiên cứu cả về lợi suất trung bình và tỷ suất lợi suất trên rủi ro.
8 Tác động của yếu tố vĩ mô lên độ biến động dài hạn của các chỉ số ngành trên thị trường chứng khoán Việt Nam mở rộng từ mô hình GARCH-MIDAS / Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Minh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 302 .- Tr. 26-35 .- 332.01
Bài viết này nghiên cứu vai trò của các yếu tố vĩ mô, bao gồm giá trị và độ biến động, lên độ biến động dài hạn của các chỉ số ngành khác nhau trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bằng mô hình GARCH-MIDAS mở rộng, phân tích thực nghiệm cho thấy các yếu tố vĩ mô này có tác động đáng kể đến độ biến động của các chỉ số ngành trong dài hạn và mức độ tác động cũng khác nhau giữa 10 ngành. Cụ thể, yếu tố tăng trưởng có tác động cùng chiều tới độ biến động ngành Hàng tiêu dùng thiết yếu, Dịch vụ tiện ích, Chăm sóc sức khỏe, Năng lượng nhưng lại có ảnh hưởng ngược chiều tới độ biến động ngành Công nghệ thông tin và Nguyên vật liệu. Yếu tố lãi suất có tác động mạnh hơn tới hầu hết các ngành. Lãi suất biến động mạnh sẽ làm tăng độ biến động của nhiều ngành, đặc biệt trong bối cảnh ngành Tài chính, Bất động sản, Công nghiệp và Hàng tiêu dùng.
9 Ảnh hưởng từ cam kết của nhà quản trị cấp cao đến yêu quý thông qua các hoạt động quản trị nhân sự / Nguyễn Thị Liên Hương, Lê Trung Thành // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 57-68 .- 658.3
Nghiên cứu này kiểm định ảnh hưởng của cam kết của nhà quản trị cấp cao đến năm hoạt động quản trị nhân sự (trao quyền, đào tạo, làm việc nhóm, đánh giá kết quả làm việc, thù lao và phúc lợi) và từ năm hoạt động này đến cam kết yêu quí của người lao động tại các công ty may. Kết quả có 513 phiếu đạt chuẩn từ khảo sát 32 công ty may thuộc danh sách của Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS) được đưa vào phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Kết quả cho thấy cam kết của nhà quản trị cấp cao có ảnh hưởng trực tiếp thuận chiều đến đào tạo, đánh giá kết quả làm việc, thù lao và phúc lợi. Nhưng chỉ có đánh giá kết quả làm , thù lao và phúc lợi có ảnh hưởng đến cam kết yêu quí. Nghiên cứu đề xuất các công ty may phát triển một lộ trình sự nghiệp lâu dài và rõ ràng cho từng vị trí kết hợp với tuyên truyền về lộ trình đó thường xuyên để gia tăng cam kết yêu quí cho người lao động.
10 Ảnh hưởng của yếu tố văn hóa đến hành vi tiêu dùng xanh : ứng dụng và mở rộng lý thuyết hành vi có kế hoạch / Dương Công Doanh, Vũ Đăng Mạnh // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr.121-132 .- 658
Nghiên cứu khám phá ý định và hành vi tiêu dùng xanh bằng việc ứng dụng và mở rộng mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) bằng cách bổ sung ba yếu tố: chủ nghĩa tập thể, định hướng dài hạn và và yếu tố liên quan đến sự (không) sẵn có của sản phẩm xanh. Dữ liệu thu thập từ 3.754 người tiêu dùng được khảo sát tại trung tâm thương mại từ các thành phố lớn ở Việt Nam. Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khẳng định đã được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy và tính hợp lệ của các thang đo. Ngoài ra, mô hình cấu trúc tuyến tính và phương pháp bootstrapping đã được sử dụng để kiểm tra tính phù hợp của mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu và các mối quan hệ gián tiếp. Nghiên cứu phát hiện ra rằng định hướng dài hạn không những có mối tương quan thuận chiều với ý định tiêu dùng xanh như yếu tố chủ nghĩa tập thể mà còn có mối tương quan thuận chiều với hành vi tiêu dùng xanh. Sự (không) sẵn có của sản phẩm xanh được cho là làm giảm mối quan hệ giữa thái độ và ý định cũng như ý định và hành vi tiêu dùng xanh. Nghiên cứu này cung cấp một số hiểu biết hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách và các doanh nghiệp để thúc đẩy tiêu dùng xanh tại Việt Nam.