CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng việc làm ở Việt Nam : góc nhìn từ vấn đề lao động phi chính thức / Nguyễn Thị Hoài Thu // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 289 .- Tr. 5-8 .- 330
Tình trạng phi chính thức của lao động gây ra các rủi ro trong phúc lợi của lao động cũng như ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển bền vững của quốc gia. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu về lao động trong giai đoạn 2013-2023 để cung cấp thực trạng lao động phi chính thức ở Việt Nam. Dựa trên kết quả phân tích, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng việc làm thông qua giảm lao động phi chính thức ở Việt Nam.
2 Thực trạng và giải pháp giảm nghèo đô thị ở Việt Nam / Phạm Thu Hằng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 289 .- Tr. 9-12 .- 330
Bài viết chỉ ra thực trạng nghèo đô thị ở Việt Nam hiện nay có xu hướng biến động với biên độ lớn hơn và được cải thiện chậm chạp hơn so với tình trạng nghèo nông thôn. Đồng thời, các chiều thiếu hụt của các hộ gia đình nghèo đô thị gia tăng về chiều rộng so với trước đây. Các giải pháp giảm nghèo đô thị cần quan tâm trong thời gian tới là : (i) tập trung vào tạo việc làm và tăng thu nhập cho hộ nghèo khu vực đô thị; (ii) cải thiện các vấn đề an sinh xã hội hướng tới nhóm đối tượng nghèo và yếu thế khu vực đô thị; (iii) cần nâng cao chất lượng giáo dục, y tế đặc biệt là các dịch vụ công khu vực đô thị; (iv) tăng cường quản lý đô thị một cách có hiệu quả để có thể kiểm soát được tình trạng di dân tự do.
3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng ứng dụng di động trong du lịch : nghiên cứu điển hình với khách du lịch trẻ tuổi tại Hà Nội / Bùi Thị Thu // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 289 .- Tr. 30-33 .- 658
Nghiên cứu này cung cấp những bằng chứng thực nghiệm quan trọng, hỗ trợ các nhà phát triển ứng dụng và các nhà nghiên cứu du lịch trong việc hiểu rõ hơn về việc sử dụng ứng dụng di động trong ngành du lịch, đồng thời làm rõ tiềm năng thị trường ngày càng gia tăng của các ứng dụng di động.
4 Phân tích tác động của các nhân tố lên FDI vào Việt Nam trong bối cảnh thực thi CPTPP / Nguyễn Trọng Hòa // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 289 .- Tr. 42-45 .- 658
Kết quả thực nghiệm chứng minh việc Việt Nam hội nhập thực thi CPTPP đã dẫn đến tác động có liên quan của tăng trưởng kinh tế đến FDI. Cụ thể, sau khi thực thi CPTPP, ngay sau đó một năm đã nhận thấy tồn tại tác động tích cực của tăng trưởng kinh tế tới FDI. Điều này khẳng định vai trò của CPTPP được kỳ vọng tạo ra một làn sóng hội nhập mạnh mẽ đối với thu hút FDI vào Việt Nam. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số kiến nghị chính sách nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả dòng vốn FDI ở Việt Nam trong thời gian tới.
5 Sử dụng giả định Smart đánh giá ảnh hưởng của Hiệp định EVFTA đến hoạt động xuất khẩu giày dép Việt Nam sang thị trường EU / Nguyễn Khắc Huy // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 289 .- Tr. 46-48 .- 658
Bài viết nhắm đến việc lượng hóa các tác động tiềm năng của hiệp định EVFTA lên xuất khẩu da giày Việt Nam sang thị trường EU sử dụng giả định SMART dựa trên lý thuyết cân bằng bán phần (PE) và dữ liệu xuất khẩu da giày. Dựa vào kết quả của giả định SMART, tác giả cũng đưa ra các hàm ý chính sách hướng tới chính phủ và các doanh nghiệp xuất khẩu da giày Việt Nam nhằm nắm bắt các cơ hội mà EVFTA đưa ra.
6 Đánh giá ứng dụng kinh tế tuần hoàn trong phát triển du lịch nông thôn tại vùng Đồng bằng sông Hồng / Dương Thị Hồng Nhung, Nguyễn Thị Quỳnh Hương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 289 .- Tr. 77-80 .- 658
Kết quả phân tích FAHP cho thấy yếu tố môi trường và xã hội được các chuyên gia đánh giá là có tầm quan trọng quyết định nhất, tiếp theo là yếu tố kinh tế và văn hóa trong quá trình ứng dụng KTTH vào phát triển du lịch nông thôn. Nghiên cứu cũng đề xuất một số khuyến nghị chính sách và thực tiễn cụ thể; có ý nghĩa quan trọng và mang tính định hướng cho các nhà hoạch định chính sách, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch; cộng đồng địa phương trong xây dựng và phát triển du lịch nông thôn theo hướng bền vững trong thời gian tới.
7 Nâng cao thu nhập hộ nông dân trồng xoài Vùng đồng bằng sông Cửu Long tham gia chuỗi giá trị toàn cầu / Lê Văn Thông // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 289 .- Tr. 81-84 .- 658
Nghiên cứu sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra khảo sát thực tế hộ nông dân trồng xoài tại vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long và sử dụng các chỉ tiêu tính toán thu nhập của hộ nông dân trồng xoài của vùng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Kết quả nghiên cứu cho thấy hộ nông dân trồng xoài tham gia chuỗi giá trị sẽ có thu nhập cao hơn. Tuy nhiên năng lực cạnh tranh của hộ nông dân trồng xoài vùng Đồng bằng Sông Cửu Long còn nhiều hạn chế và chuỗi xoài của vùng vẫn còn mang đặc trưng của chuỗi xoài truyền thống. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số kiến nghị góp phần nâng cao thu nhập hộ nông dân trồng xoài vùng Đồng bằng Sông Cửu Long tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
8 Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài và giá trị doanh nghiệp / Phan Quỳnh Trang, Nguyễn Sĩ Khái, Vũ Hoàng Minh Trung // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 74 .- Tr. 7 - 15 .- 658
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là nghiên cứu tác động của giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài đến giá trị doanh nghiệp, được đo lường bằng biến Tobin Q. Bằng việc sử dụng dữ liệu bảng của các doanh nghiệp niêm yết tại sàn giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn giao dịch Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ 2010 đến 2021 và phương pháp hồi quy Bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS), chúng tôi tìm thấy bằng chứng về tác động của giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài đến giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp niêm yết. Cụ thể, giá trị giao dịch ròng của nhà đầu tư nước ngoài càng cao thì giá trị doanh nghiệp càng gia tăng. Thứ hai, giá trị doanh nghiệp có xu hướng cải thiện nếu nhà đầu tư nước ngoài có xu hướng mua ròng. Một số gợi ý về chính sách cũng được nêu ra trong bài nghiên cứu.
9 Văn hóa hợp tác và đổi mới thanh đạm : vai trò trung gian của quản trị tri thức trong SMEs Việt Nam / Lê Ba Phong // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 336 .- Tr. 44-53 .- 658
Nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) và dữ liệu khảo sát từ 289 người tham gia tại 73 doanh nghiệp Việt Nam để kiểm tra tác động của văn hóa hợp tác và năng lực quản lý tri thức đối với khả năng đổi mới thanh đạm của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy văn hóa hợp tác tác động trực tiếp đến các khía cạnh của đổi mới thanh đạm như chức năng thanh đạm, chi phí thanh đạm và hệ sinh thái thanh đạm. Đồng thời, cũng xác nhận vai trò trung gian của quản trị tri thức trong mối quan hệ giữa văn hóa hợp tác và khả năng đổi mới thanh đạm. Nghiên cứu được kỳ vọng sẽ giúp các nhà quản trị nâng cao hiểu biết về con đường thích hợp để cải thiện thành công khả năng đổi mới thanh đạm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam.
10 Tác động của trải nghiệm đa chiều và nhận diện thương hiệu đến hành vi truyền bá điểm đến : vai trò trung gian của trải nghiệm điểm đến của du khách / Nguyễn Hải Ninh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 336 .- Tr. 54-63 .- 658
Nghiên cứu này tập trung vào phân tích tác động của các chiều trải nghiệm cá nhân của du khách, nhận diện thương hiệu điểm đến tới trải nghiệm điểm đến với điểm đến và hành vi truyền bá thương hiệu điểm đến của du khách. Dữ liệu thu thập từ 317 du khách quốc tế được khảo sát tại ba địa điểm tập trung đông khách quốc tế ở Hà Nội và phân tích bằng mô hình PLS-SEM. Kết quả cho thấy cả bốn chiều trải nghiệm cá nhân đều tác động tích cực đến trải nghiệm thương hiệu điểm đến, trong đó trải nghiệm trí tuệ có ảnh hưởng mạnh nhất. Trải nghiệm điểm đến của du khách đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa các chiều trải nghiệm, nhận diện thương hiệu điểm đến và hành vi truyền bá thương hiệu điểm đến. Nghiên cứu cũng đề xuất các hàm ý quản trị cho chiến lược phát triển thương hiệu điểm đến nhằm tăng cường trải nghiệm đa chiều, nhận diện thương hiệu điểm đến và thúc đẩy hành vi truyền bá điểm đến của du khách.