CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1 So sánh các khung báo cáo ESG và khuyến nghị đối với các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam / Trần Trung Kiên // Xây dựng .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 140-143 .- 658
Phân tích và so sánh các khung báo cáo ESG phổ biến trên thế giới, gồm GRI, SASB, IFRS S1 và IFRS S2 nhằm đánh giá sự phù hợp và đưa ra các khuyến nghị cho các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam trong việc lựa chọn và áp dụng khung báo cáo ESG.
3 Thanh khoản và rủi ro kiệt quệ tài chính : góc nhìn đa ngành từ các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam / Ngô Thị Thanh Nga // .- 2025 .- Số 340 tháng 10 .- Tr. 31 - 40 .- 658
Nghiên cứu này phân tích tác động của thanh khoản được đo lường qua các chỉ số CAR, CR, QR, đến nguy cơ kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2010–2024, đồng thời kiểm định vai trò điều tiết của ngành nghề kinh doanh. Sử dụng mô hình hồi quy logistic với biến tương tác, kết quả chỉ ra rằng thấy tỷ suất thanh toán hiện hành (CR) có tác động làm giảm đáng kể xác suất kiệt quệ tài chính. Đặc biệt, tác động bảo vệ của thanh khoản không đồng nhất mà phụ thuộc vào đặc thù ngành nghề. Một số ngành như dịch vụ tiêu dùng, nguyên vật liệu và tiện ích công cộng ghi nhận hiệu quả bảo vệ của thanh khoản mạnh hơn so với các ngành còn lại, trong khi các ngành chu kỳ dài hoặc phụ thuộc nhiều vào thị trường quốc tế lại có mức nhạy cảm cao hơn với rủi ro tài chính. Kết quả gợi ý các doanh nghiệp và nhà hoạch định chính sách cần xây dựng tiêu chuẩn thanh khoản và hệ thống cảnh báo rủi ro phù hợp cho từng ngành. Nghiên cứu góp phần bổ sung bằng chứng thực nghiệm về vai trò của thanh khoản trong dự báo rủi ro kiệt quệ tài chính tại thị trường mới nổi.
4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng bền vững của các doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Thanh Hiền // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 340 tháng 10 .- Tr. 41 - 50 .- 330
Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tăng trưởng bền vững của 26 doanh nghiệp nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2018-2024. Sử dụng mô hình hồi quy FGLS để xử lý khuyết tật phương sai sai số thay đổi trong mô hình. Kết quả phân tích cho thấy tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu, tỷ lệ vòng quay tài sản, tỷ lệ lợi nhuận giữ lại, hệ số nợ có tác động tích cực đến tỷ lệ tăng trưởng bền vững, trong khi hệ số chi phí giá vốn hàng bán không có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tăng trưởng bền vững của các doanh nghiệp ngành nhựa – ngành sản xuất chịu nhiều biến động từ giá nguyên vật liệu trên thị trường. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số đề xuất được đưa ra nhằm giúp cho các doanh nghiệp ngành nhựa đảm bảo tăng trưởng bền vững trong tương lai, góp phần nâng cao giá trị doanh nghiệp.
5 Mối quan hệ giữa các thành phần hàng tồn kho và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp : bằng chứng thực nghiệm từ các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng niêm yết / Vũ Thị Hải Anh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 340 tháng 10 .- Tr. 12 - 20 .- 658
Bài viết này khám phá mối quan hệ giữa các thành phần hàng tồn kho và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 62 doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng niêm yết trong giai đoạn 2014-2024 với 682 quan sát được ước lượng bằng phương pháp khả thi GLS. Phân tích thực nghiệm cho thấy hiệu quả tài chính bị tác động theo chiều hướng tiêu cực bởi từng thành phần của hàng tồn kho – bao gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Tồn kho sản phẩm dở dang có tác động tiêu cực mạnh nhất đến khả năng sinh lời trên tổng tài sản, trong khi tồn kho nguyên vật liệu là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt nhất đến tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Điều này hàm ý rằng nhà quản trị của các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng cần tối ưu hóa quy trình sản xuất, giảm tồn kho sản phẩm dở dang, đưa ra các quyết định duy trì mức tồn kho nguyên vật liệu hợp lý để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản và cải thiện biên lợi nhuận trên doanh thu.
6 Ảnh hưởng của giá trị môi trường và vai trò điều tiết của cảm nhận tính hiệu quả của hành vi đến thái độ đối với tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Việt Nam / Đỗ Thị Hồng Vân // .- 2025 .- Số 340 tháng 10 .- Tr. 72-82 .- 658
Nghiên cứu dựa trên lý thuyết giá trị – niềm tin – chuẩn mực nhằm phân tích ảnh hưởng của giá trị môi trường đến thái độ đối với tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Việt Nam, khám phá vai trò điều tiết của yếu tố cảm nhận tính hiệu quả của hành vi. Dữ liệu được thu thập từ 374 người tiêu dùng tại Việt Nam. Phân tích nhân tố khẳng định được sử dụng để đánh giá độ tin cậy và tính hợp lệ của thang đo, sau đó các giả thuyết nghiên cứu được kiểm định bằng phương pháp hồi quy. Kết quả chỉ ra rằng giá trị sinh thái, vị tha có đóng góp tích cực đáng kể lên niềm tin môi trường. Nghiên cứu không tìm thấy ảnh hưởng nào của yếu tố giá trị vị kỷ. Yếu tố cảm nhận tính hiệu quả của hành vi chứng minh vai trò điều tiết tích cực lên mối quan hệ giữa niềm tin môi trường và thái độ đối với tiêu dùng xanh. Kết quả nghiên cứu hàm ý chính sách cho các nhà hoạch định và tiếp thị về các chiến lược truyền thông nhằm thay đổi thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm xanh, góp phần thúc đẩy hành vi tiêu dùng bền vững.
7 Tác động của hiệu quả vốn nhân lực và vai trò điều tiết của năng lực thể chế cấp tỉnh đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết ở Việt Nam / Nguyễn Kiều Hoa, Phạm Huy Hùng // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 340 tháng 10 .- Tr. 72 - 82 .- 658
Nghiên cứu dựa trên lý thuyết giá trị – niềm tin – chuẩn mực nhằm phân tích ảnh hưởng của giá trị môi trường đến thái độ đối với tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Việt Nam, khám phá vai trò điều tiết của yếu tố cảm nhận tính hiệu quả của hành vi. Dữ liệu được thu thập từ 374 người tiêu dùng tại Việt Nam. Phân tích nhân tố khẳng định được sử dụng để đánh giá độ tin cậy và tính hợp lệ của thang đo, sau đó các giả thuyết nghiên cứu được kiểm định bằng phương pháp hồi quy. Kết quả chỉ ra rằng giá trị sinh thái, vị tha có đóng góp tích cực đáng kể lên niềm tin môi trường. Nghiên cứu không tìm thấy ảnh hưởng nào của yếu tố giá trị vị kỷ. Yếu tố cảm nhận tính hiệu quả của hành vi chứng minh vai trò điều tiết tích cực lên mối quan hệ giữa niềm tin môi trường và thái độ đối với tiêu dùng xanh. Kết quả nghiên cứu hàm ý chính sách cho các nhà hoạch định và tiếp thị về các chiến lược truyền thông nhằm thay đổi thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm xanh, góp phần thúc đẩy hành vi tiêu dùng bền vững.
8 ESG và giá trị doanh nghiệp : vai trò điều tiết của sở hữu nước ngoài và thể chế ngành / Hoàng Vũ Hiệp // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 340 tháng 10 .- Tr. 13 - 23 .- 658
Nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ giữa hiệu suất Môi trường, Xã hội và Quản trị (ESG) với giá trị doanh nghiệp tại thị trường mới nổi Việt Nam, đồng thời xem xét vai trò điều tiết của sở hữu nước ngoài và chất lượng thể chế ngành. Sử dụng dữ liệu bảng từ 387 công ty niêm yết trên HOSE và HNX giai đoạn 2018-2023 với phương pháp System GMM để kiểm soát vấn đề nội sinh, nghiên cứu phát hiện hiệu suất ESG có tác động tích cực đáng kể đến Tobin's Q, với việc tăng một độ lệch chuẩn trong điểm ESG dẫn đến tăng 5,3% giá trị doanh nghiệp. Quan trọng hơn, mối quan hệ này được củng cố bởi cả sở hữu nước ngoài và chất lượng thể chế ngành, với tác động biên của ESG tăng từ 0,284 lên 0,501 khi cả hai yếu tố điều tiết ở mức cao. Kết quả nghiên cứu mở rộng Lý thuyết các bên liên quan bằng cách chứng minh rằng giá trị từ ESG phụ thuộc vào cấu trúc sở hữu và môi trường thể chế, đồng thời cung cấp hàm ý quan trọng cho doanh nghiệp trong việc xây dựng chiến lược ESG và cho nhà hoạch định chính sách trong việc thiết kế khung thể chế hỗ trợ phát triển bền vững.
9 Tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và giá trị doanh nghiệp trong bối cảnh hạn chế tài chính / Dương Thị Thùy An // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 340 tháng 10 .- Tr. 33 - 43 .- 332.024
Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa tỷ lệ nắm giữ tiền mặt (TM) và giá trị doanh nghiệp (Q) trong bối cảnh hạn chế tài chính cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Mẫu gồm 480 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh và Hà Nội giai đoạn 2014–2024. Nghiên cứu này xây dựng mô hình phi tuyến với biến điều tiết là biến hạn chế tài chính (HCTC) và ước lượng bằng phương pháp SGMM với sai số được hiệu chỉnh Windmeijer. Kết quả cho thấy khi không xét đến bối cảnh HCTC, TM không có tác động lên Q. Khi tính đến HCTC, tác động của TM lên Q là phi tuyến. Nhóm ít bị HCTC có quan hệ dạng chữ U, trong khi nhóm bị HCTC chuyển sang chữ U ngược—hàm ý tồn tại mức TM tối ưu. Nghiên cứu có hàm ý rằng chính sách tiền mặt cần tùy chỉnh theo mức ràng buộc; nhà đầu tư nên “đọc” tiền mặt trong ngữ cảnh HCTC; cơ quan quản lý hỗ trợ tiếp cận vốn cho doanh nghiệp nhỏ.
10 Các nhân tố nội tại ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính trong các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam / Nguyễn Thị Thúy Nga, Trần Trung Tuấn // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 340 tháng 10 .- Tr. 54 - 64 .- 332.04
Bài báo này nhằm phân tích tác động của các nhân tố nội tại, bao gồm quy mô ngân hàng, tuổi hoạt động, cường độ vốn và tỷ lệ đòn bẩy đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu báo cáo tài chính của 21 ngân hàng trong giai đoạn 2020-2024 và áp dụng mô hình hồi quy tuyến tính trên dữ liệu bảng. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô ngân hàng có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính, trong khi tỷ lệ đòn bẩy, cường độ vốn và tuổi hoạt động có tác động tiêu cực. Những phát hiện này cung cấp bằng chứng thực nghiệm quan trọng, khẳng định vai trò của việc quản trị quy mô, cấu trúc vốn và chiến lược phát triển dài hạn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn cho các nhà quản trị ngân hàng, nhà hoạch định chính sách và nhà đầu tư trong việc cải thiện hiệu quả tài chính và củng cố sự ổn định của hệ thống ngân hàng Việt Nam.





