CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1 Phát triển kinh tế biển xanh Ninh Thuận / Phan Thị Xuân Hằng // .- 2024 .- Tháng 3 .- Tr. 68-79 .- 330
Trên cơ sở đánh giá, phân tích hiện trạng, cũng như đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương và yêu cầu phát triển kinh tế biển theo hướng bền vững. Bài viết đưa ra kịch bản kinh tế biển xanh dựa trên những đánh giá tích cực, khả thi theo góc nhìn cá nhân để tham khảo.
2 Một số vấn đề về phát triển kinh tế biển xanh của Việt Nam / Nguyễn Duy Lợi, Hoàng Việt Hà, Đồng Văn Chung // .- 2024 .- Tháng 5 .- Tr. 57-68 .- 330
Tập trung tìm hiểu bằng các phương pháp nghiên cứu trong kinh tế như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, ngoài ra nhóm tác giả cũng sử dụng các phương pháp phân tích thống kê mô tả, phân tích số liệu thứ cấp, khảo cứu tài liệu thu thập, phương pháp phân tích hệ thống, liên ngành, đa ngành để nhìn nhận vấn đề một cách nhiều chiều.
3 Tác động của đại dịch Covid-19 đối với doanh nghiệp vừa và lớn ở Việt Nam và khuyễn nghị chính sách / Trần Thị Lan Hương, Nguyễn Phương Thảo // .- 2024 .- Tháng 4 .- Tr. 53-62 .- 330
Phân tích những tác động của đại dịch Covid-19 đối với các doanh nghiệp vừa và lớn tại một số khu vực của Việt Nam. Tìm hiểu khả năng ững phó của Doanh nghiệp cũng như đánh giá của doanh nghiệp về các nhóm chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong thời gian qua, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đồng thời tạo môi trường kết nối thuận lợi giữa khu vực Nhà nước và Doanh nghiệp trong bối cảnh sau đại dịch.
4 Thực trạng và giải pháp phát triển bền vững ngành thủy sản Việt Nam / Lê Thị Thu Mai, Lại Lâm Anh // .- 2024 .- Tháng 4 .- Tr. 63-74 .- 320
Nghiên cứu trọng tâm và thực trạng phát triển chính sách phát triển ngành thủy sản Việt Nam. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển bền vững ngành thủy sản Việt Nam, góp phần phát triển kinh tế biển xanh ở Việt Nam.
5 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng công nghệ nhà thông minh / Nguyễn Tài Duy // .- 2024 .- Tháng 10 .- Tr. 230-234 .- 658
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng công nghệ nhà thông minh của người tiêu dùng trong bối cảnh ngành công nghiệp xây dựng tại Việt Nam. Đưa ra một số đề xuất để vông nghệ nhà thông minh trở nên phổ biến hơn nữa trong thời gian tới.
6 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các năng lực đến năng suất lao động của công nhân xây dựng trên địa bàn TP. Hà Nội / Nguyễn Văn Tâm, Vũ Tiến Trình // .- 2024 .- Tháng 10 .- Tr. 250-254 .- 658
Xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các năng lực chính đến năng suất lao động của công nhân thi công các công tác gia công và lắp dựng cốt thép tại các công trình xây dựng nhà cao tầng trên địa bàn TP Hà Nội. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho công nhân xây dựng, góp phần cải thiện năng suất lao động và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành Xây dựng Việt Nam.
7 Thương mại điện tử và tác động của thương mại điện tử tới môi trường Việt Nam / Nguyễn Ngọc Anh // .- 2024 .- Số 8 .- Tr. 49-52 .- 658
Trình bày những nội dung chính: Thương mại điện tử; Những tác động của thương mại điện tử tới môi trường; Đề xuất khuyến nghị.
8 Thúc đẩy hoạt động logistics xanh phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế bền vững tại Việt Nam / Nguyễn Văn Long, Đỗ Mạnh Hiển // .- 2024 .- Số 8 .- Tr. 53-58 .- 658.7
Bài viết làm rõ vai trò của hoạt động logistics xanh đối với sự phát triển kinh tế bền vững, phân tích thực trạng triển khai hoạt động logistics xanh tại Việt Nam, từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm phát triển hoạt động logistics xanh phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế bền vững ở nước ta.
9 Đánh giá biến động giữa các chi phí lên tổng mức đầu tư dự án chung cư Marina plaza Long Xuyên / Nguyễn Sơn Lâm, Phạm Phương Nam, Lê Quốc Doanh // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 121-125 .- 658
Bài báo đã thực hiện phương pháp phân tích rủi ro để xác định rõ các nguyên nhân có khả năng gây ra biến động chi phí thông qua việc thu thập dữ liệu từ hồ sơ dự toán và thực tế thi công; đồng thời đánh giá mức độ ảnh hưởng bằng phân tích độ nhạy của tổng mức đầu tư với sự biến đổi của mỗi yếu tố rủi ro. Kết quả được minh họa bằng các thông số được tính toán từ phần mềm Crystal Ball nhằm đo lường mức độ tương quan và tác động lẫn nhau giữa các biến số khi xảy ra biến cố.
10 Đào tạo và sử dụng nhân lực chất lượng cao tại Thanh Hóa: Thực trạng và giải pháp / Nguyễn Ngọc Túy // .- 2024 .- Số 11(788) .- Tr. 48-57 .- 658
Bài viết tập trung vào việc đánh giá thực trạng đào tạo và sử dụng nhân lực chất lượng cao (NLCLC) tại tỉnh Thanh Hóa trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và sử dụng nhân lực, đóng góp vào sự phát triển bền vững các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.