CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1 Kinh tế trong kỷ nguyên số – Khó khăn và thách thức tại Việt Nam / Phạm Thị Xuân Thảo, Nguyễn Phương Thảo // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 129-132 .- 657
Công nghệ kỹ thuật số đang lan rộng nhanh chóng, từ đó ảnh hưởng đến cách thức hoạt động của các doanh nghiệp (DN) và trong tương lai sẽ làm thay đổi các hoạt động kinh tế, xã hội. Kỷ nguyên kỹ thuật số đã làm thay đổi đáng kể cuộc sống của chúng ta ở mức không thể tưởng tượng được, mang đến những cơ hội cũng như những thách thức cần giải quyết, công nghệ mới góp phần đáng kể vào việc đạt được các mục tiêu…
2 Các yếu tố thu hút sinh viên nộp hồ sơ tuyển dụng trên website jobhub.huflit.edu.vn / Đỗ Đức Anh, Trần Tuấn Anh // .- 2023 .- Volume 8 (N2) - Tháng 12 .- Tr. 18-32 .- 658
Nhóm tác giả đã tiến hành phân tích hành vi sử dụng trên trang web trong khoảng 09 tháng và tiến hành khảo sát trực tuyến trên 3.078 sinh viên HUFLIT thuộc thế hệ Gen Z. Các yếu tố được nghiên cứu bao gồm: Giao diện website, Sự thân thiện với người dùng, Mức độ quen thuộc của doanh nghiệp tuyển dụng, Tiêu đề công việc, Mức lương, Nội dung công việc, Cơ hội phát triển, Ngôn ngữ và từ ngữ trong thông tin tuyển dụng. Dữ liệu được thu thập và phân tích thông qua phương pháp độ tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm giúp cải thiện và phát triển trang web, phù hợp với mục tiêu phục vụ cộng đồng và thu hút người tìm việc trên website careerhub.huflit.edu.vn.
3 Chuỗi cung ứng xăng dầu Việt Nam: Thực trạng và giải pháp / Nguyễn Huỳnh Trọng Hiếu // .- 2023 .- Volume 7 (N4) - Tháng 6 .- Tr. 09-18 .- 658
Tác giả nghiên cứu sử dụng tài liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn trong nước và quốc tế để tìm ra những các nhân tố ảnh hưởng cũng như những điều bất cập trong chuỗi cung ứng xăng dầu tại Việt Nam. Từ đó, nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp giúp chính phủ điều hành thị trường tốt hơn và ngăn ngừa tình cuộc khủng hoảng thiếu hụt xăng dầu tái diễn trong tương lai.
4 Vai trò của giá trị cảm nhận trong mối quan hệ giữa người lao động và thực thi trách nhiệm xã hội tại các điểm du lịch Thành phố Phú Quốc / Mã Xuân Vinh, Võ Thị Bích Hạnh, Đinh Vũ Hoàng Tuấn // .- 2023 .- Volume 8 (N1) - Tháng 9 .- Tr. 70-78 .- 658
Nghiên cứu đánh giá mức độ tác động của các yếu tố người lao động bao gồm: (1) Đào tạo và phát triển, (2) Chính sách phúc lợi, (3) Làm việc nhóm và (4) Môi trường làm việc đến thực thi trách nhiễm xã hội tại các điểm du lịch thành phố Phú Quốc thông qua vai trò trung gian là giá trị cảm nhận. Nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương bé nhất từng phần để ước lượng mô hình cấu trúc tuyến tính (PLS - SEM), thông qua cách tiếp cận để phân tích với 284 nhân viên đang làm việc tại các điểm du lịch thành phố Phú Quốc.
5 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Ngọc Sơn // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 86-94 .- 658
Đánh giá tác động của các nhân tố đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết. Dữ liệu được sử dụng là báo cáo tài chính (BCTC) đã kiểm toán của 172 công ty trong giai đoạn 5 năm từ 2019 - 2023. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng với mô hình hồi quy tuyến tính bội, trong đó biến phụ thuộc được đo lường theo mô hình Friedlan (1994) và 7 biến độc lập. Kết quả cho thấy, hiệu quả kinh doanh (ROA), tỷ trọng tài sản cố định (TANG), chất lượng doanh nghiệp (DN) kiểm toán (AUD) có tác động thuận chiều với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Rủi ro kinh doanh (RISK) có tác động ngược chiều đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa đối với các công ty, cơ quan quản lý và nhà đầu tư trong việc đánh giá chất lượng lợi nhuận được báo cáo bởi các DN.
6 Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tránh thuế: Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE / Bùi Thị Mến, Phạm Thị Hải Yến // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 95-104,111 .- 658
Bài viết đánh giá tác động của các nhân tố tài chính và phi tài chính đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp (DN) với các yếu tố tài chính như quy mô, đòn bẩy, tài sản cố định và lợi nhuận và biến số phi tài chính gồm kiểm toán độc lập của DN. Mẫu quan sát từ các DN ngành sản xuất được niêm yết trên HOSE. Dữ liệu được xử lý theo phương pháp lấy mẫu có chủ đích. Bằng phương pháp ước lượng GLS chúng tôi nhận thấy, quy mô và hệ số nợ có tác động ngược chiều đến hành vi tránh thuế; trong khi ý kiến kiểm toán và các đặc điểm tài chính còn lại có tác động ngược chiều. Tuy nhiên, hệ số ước lượng cho thấy, mức độ tác động của các nhân tố này đến hành vi tránh thuế là không đáng kể.
7 Khả năng chuyển đổi thanh toán trong các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam: Đánh giá từ chu kỳ chuyển đổi tiền / Nguyễn Thị Xuân Hồng // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 105-111 .- 658
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp (DN) không chỉ đo lường bằng thước đo tĩnh, như khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh, mà còn đo lường bằng thước đo động là thời gian để chuyển từ dòng tiền ra sang dòng tiền vào, đó là chu kỳ chuyển đổi tiền. Trong các DN ở các ngành nghề khác nhau có những đặc tính về hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau. Bài viết này đánh giá thực trạng chu kỳ chuyển đổi tiền nói chung của 1531 DN niêm yết trên thị trường chứng khoán, trong khoảng thời gian từ 2015 - 2022. Sau đó, so sánh chỉ tiêu này giữa các ngành nghề để cho thấy thực trạng thời gian chuyển đổi tiền của các DN trong các ngành như thế nào. Từ đó, đưa ra một số khuyến nghị chung nhằm giúp các DN cải thiện được thời gian của việc chuyển đổi tiền.
8 Sự quan tâm của nhà đầu tư và tác động tới lợi nhuận của cổ phiếu trong các công ty niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Hoa Hồng // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 123-127,149 .- 658
Bài viết nghiên cứu tác động của sự quan tâm của nhà đầu tư tới lợi nhuận của cổ phiếu trong các công ty niêm yết tại Việt Nam, giai đoạn 2011 - 2021. Bằng cách áp dụng các mô hình hồi quy đa biến, kết quả nghiên cứu cho thấy, công ty trong ngành nào được các nhà đầu tư quan tâm, tìm kiếm sẽ có lợi nhuận của cổ phiếu trong năm tiếp theo cao hơn. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chứng minh được các nhân tố khác bao gồm quy mô công ty, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ lệ giữa giá thị trường và giá sổ sách của cổ phiếu đều có những tác động nhất định đến lợi nhuận của cổ phiếu trong các công ty niêm yết tại Việt Nam.
9 Mối quan hệ giữa quyền lực cơ quan thuế và hành vi tuân thủ thuế tự nguyện - Tiếp cận theo lý thuyết độ dốc trơn trượt / Nguyễn Thị Phương Hồng // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 128-137 .- 658
Nghiên cứu này sẽ xem xét mối quan hệ tác động giữa quyền lực của cơ quan thuế và hành vi tuân thủ pháp luật thuế, dưới góc tiếp cận của lý thuyết độ dốc trơn trượt, đồng thời sử dụng số liệu thu thập được từ các doanh nghiệp (DN) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh để kiểm định cho mối quan hệ này.
10 Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến thành quả hoạt động / Lê Xuân Quỳnh, Nguyễn Lê Thùy Uyên, Lê Thị Mỹ Nhân, Nguyễn Thị Thanh Mai, Phan Thị Ngọc Mai, Lê Thị Thanh Tuyến // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 138-143 .- 658
Sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát được xác định là nguyên nhân chính của vấn đề người đại diện, dẫn đến sự chênh lệch giữa lợi ích của người đại diện và người được ủy quyền, từ đó ảnh hưởng đến thành quả hoạt động của công ty. Cơ chế quản trị công ty là phương thức chủ yếu để giải quyết vấn đề đại diện ở mọi cấp độ. Cấu trúc sở hữu đóng vai trò quan trọng trong cơ chế quản trị công ty để giải quyết chi phí đại diện phát sinh từ việc tách quyền sở hữu và quyền kiểm soát. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tổng quan tài liệu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến thành quả hoạt động của công ty.