CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
1 Ảnh hưởng của sử dụng các thực hành kế toán quản trị môi trường tới hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam / Phạm Thị Ngọc Thu, Phạm Lê Thy Uyên // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 68-72 .- 657
Kết quả nghiên cứu cho thấy cả ba yếu tố được đề xuất bởi lý thuyết các bên liên quan đều có ảnh hưởng mạnh mẽ và tích cực tới ý định áp dụng các thực hành EMA. Bên cạnh đó, việc sử dụng các thực hành EMA của doanh nghiệp xây dựng cải thiện mạnh mẽ hiệu suất MT, do đó, nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Cuối cùng, nghiên cứu cung cấp một vài hàm ý quan trọng trong việc thúc đấy doanh nghiệp xây dựng Việt Nam áp dụng các thực hành EMA.
2 Bàn về vấn đề đạo đức của việc sử dụng trí tuệ nhân tạo trong kiểm toán / Trần Nguyễn Bích Hiền, Vũ Thị Thu Huyền, Lương Thị Hồng Ngân // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 36-39 .- 657
Nghiên cứu nhằm mục đích dự đoán các khía cạnh đạo đức của việc sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong kiểm toán. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích trắc lượng thư mục, phương pháp suy luận diễn dịch, kết hợp hai khuôn khổ đạo đức tương lai là ETICA và ATE để làm rõ khái niệm AI, dự đoán ý nghĩa đạo đức của việc sử dụng AI trong kiểm toán dựa trên các đặc điểm, bản chất và chức năng dự định vốn có của AI, đồng thời đưa ra khuyến nghị về trách nhiệm, chính sách và quản lý AI trong kiểm toán.
3 Bộ kỹ năng của kế toán chuyên nghiệp trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 / Trần Thị Thanh Huyền, Lê Thị Mỹ Nương // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 33-36 .- 657
Nghiên cứu này dựa trên việc tổng hợp các nghiên cứu trước để phân tích và xác định các kĩ năng cần thiết của kế toán viên nhằm khuyến nghị các giải pháp phù hợp tới các bên liên quan.
4 Đào tạo kế toán, kiểm toán trong bối cảnh hội nhập / Nguyễn Thị Hồng Vân, Trương Thị Ngọc Anh // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 53-56 .- 657
Bài viết trình bày một số ý kiến về xu hướng hội nhập kế toán - kiểm toán quốc tế hiện nay, đồng thời đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo kế toán - kiểm toán nhằm phục vụ yêu cầu nhân lực trong thời đại số.
5 Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp vận tải đường bộ Việt Nam trong bối cảnh công nghệ số / Dương Thị Luyến // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 72-75 .- 657
Bài viết này đưa ra góc nhìn tổng quan về hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp đường bộ trong bối cảnh công nghệ số đang được áp dụng sâu rộng, từ đó đưa ra quan điểm, định hướng và một số giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp vận tải đường bộ trong bối cảnh công nghệ số.
6 Kế toán doanh thu tại các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ / Phùng Thị Khang Ninh, Nguyễn Phi Hùng, Lê Quang Khải // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 73-76 .- 657
Bài viết đã phản ánh thực trạng công tác kế toán doanh thu tại các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết các khó khăn mà các doanh nghiệp đang vướng phải. Các giải pháp đưa ra dựa trên cơ sở các chính sách về thuế và kế toán hiện hành, dựa trên sự hài hòa giữa chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14) và Báo cáo tài chính quốc tế số 15 (IFRS 15).
7 Nghiên cứu sai phạm báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp ở Việt Nam / Cao Thị Nhiên, Đặng Ngọc Hùng, Hoàng Thị Việt Hà // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 40-44 .- 657
Kết quả nghiên cứu cho thấy, số lượng doanh nghiệp bị xử phạt sai phạm BCTC có xu hướng tăng, với tỷ lệ các doanh nghiệp sai phạm trung bình khoảng 2%. Nghiên cứu đã xác định các công ty thường có các hành vi sai phạm BCTC: Thứ nhất là sai phạm về công bố thông tin chiếm tỷ lệ 81%, đứng thứ hai là hành vi sai phạm về giải trình chênh lệch lợi nhuận cũng như sai phạm về giao dịch với bên liên quan, cùng chiếm tỷ lệ 35%. Độ trễ thời điểm doanh nghiệp bị xử phạt liên quan đến thời điểm sai phạm BCTC trung bình là 2 năm. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng sai phạm BCTC, chúng tôi đã đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng BCTC và tính minh bạch của thị trường tài chính.
8 Nghiên cứu về mức độ minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đặng Thị Hồng Hà, Vũ Thị Thanh Bình, Đậu Hoàng Hưng, Phạm Thu Huyền, Vương Thị Tuyên // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 40-43 .- 657
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, sự minh bạch thông tin thể hiện trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau là khác nhau, trong đó, các lĩnh vực như xây dựng và bất động sản, công nghiệp, thương mại và dịch vụ, khai khoáng và năng lượng có giá trị thể hiện tính minh bạch thông tin thấp hơn các lĩnh vực kinh doanh khác. Kết quả nghiên cứu cũng thể hiện rõ rằng từ năm 2021, sau giai đoạn Covid-19, các doanh nghiệp thực hiện các hành vi điều chỉnh lợi nhuận nhiều hơn dẫn đến tính minh bạch thông tin cần được các nhà đầu tư và phân tích chú ý hơn để có thể ra các quyết định kinh doanh tốt.
9 Nội dung cơ bản về kiểm toán dự án đầu tư xây dựng trong bối cảnh hiện nay / Nguyễn Tiến Hoàng // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 17-21 .- 657
Tập trung phân tích những nội dung cụ thể về kiểm toán dự án đầu tư xây dựng theo phương pháp tiếp cận dựa vào rủi ro trong bối cảnh hội nhập hiện nay.
10 Tác động của ủy ban kiểm toán đến chất lượng báo cáo tài chính - Góc nhìn từ Việt Nam và tham chiếu thế giới / Trần Ngọc Hùng, Võ Thúy Hà // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 22-26 .- 657
Nghiên cứu này nhằm phân tích tác động của các đặc điểm của ủy ban kiểm toán đến chất lượng báo cáo tài chính, từ đó đưa ra các gợi ý chính sách về giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giám sát của ủy ban kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng báo cáo tài chính tại Việt Nam trong thời gian tới.