CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kiến trúc

  • Duyệt theo:
1 Đánh giá tiềm năng tiết kiệm năng lượng của một số giải pháp chiếu sáng, thông gió và điều hòa không khí cho một tòa nhà văn phòng giả định được xây dựng tại 03 thành phố có điều kiện khí hậu khác nhau ở Việt Nam / Nguyễn Công Thịnh, Nguyễn Đức Lượng, Nguyễn Hoàng Hiệp, Vũ Việt Hà // .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 65-69 .- 711

Thực hiện mô phỏng, phân tích và đánh giá cường độ sử dụng năng lượng của một công trình tòa nhà văn phòng được giả định xây dựng ở 03 thành phố điển hình thuộc các vùng khí hậu khác nhau của Việt Nam: TP Hà Nội (thuộc vùng khí hậu Đồng bằng Bắc Bộ), TP Đà Nẵng (thuộc vùng khí hậu Nam Trung Bộ), TP.HCM (thuộc vùng khí hậu Đông Nam Bộ) theo các kịch bản (kịch bản cơ sở và kịch bản tiết kiệm năng lượng) với việc xem xét áp dụng một số giải pháp tiết kiệm năng lượng đối với các hệ thống chiếu sáng, điều hòa không khí và thông gió.

2 Đánh giá khả năng chuyển đổi các cụm công nghiệp Hà Nội sang cụm công nghiệp thông minh – xanh đáp ứng chuyển đổi số và chuyển đổi xanh / Nguyễn Thị Vân Hương // .- 2025 .- Số 19(3V) .- Tr. 72–84 .- 711

Đưa ra những đánh giá về khả năng chuyển đổi các cụm công nghiệp tại Hà Nội sang cụm công nghiệp thông minh - xanh đáp ứng xu hướng chuyển đổi số và chuyển đổi xanh, đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững.

3 Phát triển đầu tư xây dựng công trình y tế xanh tại Việt Nam : các tồn tại và rào cản / Nguyễn Tử Hiếu // .- 2025 .- Số 19(3V) .- Tr. 120–135 .- 711

Nghiên cứu đánh giá, nhận diện các tồn tại và yếu tố rào cản ảnh hưởng đến phát triển đầu tư xây dựng công trình y tế xanh. Dữ liệu từ 22 cuộc phỏng vấn sâu với chuyên gia có kiến thức và kinh nghiệm về hoạt động xây dựng xanh nói chung và trong lĩnh vực y tế nói riêng ở Việt Nam đã được phân tích nội dung bằng NVivo 14.

4 Một số định hướng tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2026 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 về lĩnh vực quy hoạch và cơ sở hạ tầng nông thôn / Phạm Thị Nhâm // .- 2025 .- Số 8 .- Tr. 36-40 .- 711

Vấn đề đặt ra trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn tới; Nguyên tắc triển khai bộ tiêu chí (giai đoạn 2026-2030, tầm nhìn 2045); Định hướng tiêu chí cấp xã (quy hoạch và cơ sở hạ tầng); Định hướng tiêu chí cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương.

5 Giá trị bền vững trong phát triển kiến trúc tại Việt Nam / Trần Thanh Bình // .- 2025 .- Số 254 .- Tr. 43 - 45 .- 729

Phê bình và lý luận kiến trúc còn có vai trò trong việc thúc đẩy việc sáng tác kiến trúc. Khi sản phẩm ra đời, sẽ đi theo 1 chu trình: phê bình, thẩm giá, định nghĩa trào lưu rồi cuối cùng là đưa đến quan niệm. Trong chuỗi lý thuyết phê bình, từ 4 việc trên, sau khi đúc rút thì sẽ quay trở lại để hình thành phong cách, thay đổi cách nhìn về thẩm mỹ và cuối cùng là thúc đẩy sáng tạo.

6 Hướng tới sự phát triển bền vững của kiến trúc Việt Nam / Vũ Hồng Cương // Kiến trúc Việt Nam .- 2025 .- Số 254 .- Tr. 40 - 42 .- 724

Chúng ta cùng tin tưởng và mong chờ vào một nền kiến trúc mà “cơ thể” của nó được kiện toàn bởi các tiêu chuẩn xanh, “linh hồn” của nền kiến trúc ấy được dẫn dắt bởi một hệ thống lý luận hoàn chỉnh. Ở đó, người thiết kế được tạo điều kiện thoả sức sáng tạo bởi các nền tảng pháp lý tường minh. Xác định được các mục tiêu để cùng hành động, chúng ta cùng bước vào một mùa xuân vươn mình của đất nước, mùa xuân mới của kiến trúc Việt Nam.

7 Giá trị bền vững trong di sản kiến trúc xưa và nay - Góc nhìn từ lịch sử và bảo tồn di sản / Dương Trung Quốc // Kiến trúc Việt Nam .- 2025 .- Số 254 .- Tr. 31 - 33 .- 724

Bền vững là một trong những yếu tố gắn liền với kiến trúc. Ở đây chúng ta cần làm rõ 2 khái niệm, đó là kiến trúc và bền vững. Kiến trúc được hiểu theo nghĩa rất rộng. Nếu như chiều kích tồn tại của con người là không gian và thời gian, kiến trúc là không gian còn lịch sử là thời gian. Kiến trúc là không gian con người tạo dựng nên từ trí tuệ, thể hiện trong việc chọn chỗ, chọn hướng, chọn không gian, đưa quỹ tích của mình vào không gian ấy. Điều đó gắn liền với mọi thời đại. Vì thế bền vững phải được hiểu trên một tiến trình, luôn luôn vận động, thay đổi.

8 Bản sắc và các giá trị cốt lõi của kiến trúc / Nguyễn Luận // .- 2025 .- Số 255 .- Tr. 10-17 .- 720

Khái niệm bản sắc trong kiến trúc luôn đi liền với một không gian địa lý nhất định, với một thời gian nhất định, trong một điều kiện xã hội nhất định. Cũng như mọi bản sắc trong văn hóa, trong nghệ thuật, bản sắc kiến trúc chỉ hình thành khi các đặc trưng kiến trúc về công năng, về tạo hình, về vai trò xã hội và ứng xử với thiên nhiên, có một giá trị nhất định trong cộng đồng địa phương, dân tộc hay quốc tế.

9 Mô hình đô thị đặc thù - đô thị động lực trong bối cảnh của TP. Hồ Chí Minh / Trương Nam Thuận // .- 2025 .- Số 255 .- Tr. 20-24 .- 720

Trình bày các vấn đề: khái niệm đô thị đặc thù; khái niệm đô thị động lực; mối quan hệ giữa tính đặc thù và tính động lực; mục tiêu của sự kết hợp tính đặc thù và tính động lực; động lực và đặc thù: mối quan hệ tất yếu trong xây dựng mô hình đô thị.

10 Định hướng hệ thống TOD phức hợp cho khu vực TPHCM trong bối cảnh mở rộng ranh giới hành chính và nguồn lực phát triển / Trương Nam Thuận // .- 2025 .- Số 255 .- Tr. 47-51 .- 711

Việc phát triển mạng lưới TOD trong vùng kinh tế động lực TPHCM đòi hỏi một cách tiếp cận đa tầng và linh hoạt. TPHCM sẽ là trung tâm điều phối với mô hình AI-TOD, sử dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa giao thông. Nhơn Trạch sẽ phát triển theo hướng MAOD, tập trung vào tính linh hoạt trong di chuyển với hệ thống phà, xe điện và BRT. Bình Dương sẽ đi theo mô hình UTD, tập trung phát triển đô thị quanh các ga tàu và nâng cao hệ thống giao thông công cộng. Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ triển khai VOTOD, kết hợp giữa đường sắt, giao thông thủy và các phương tiện thân thiện với môi trường.