CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
1 Phát triển đầu tư xây dựng công trình y tế xanh tại Việt Nam : các tồn tại và rào cản / Nguyễn Tử Hiếu // .- 2025 .- Số 19(3V) .- Tr. 120–135 .- 330
Nghiên cứu đánh giá, nhận diện các tồn tại và yếu tố rào cản ảnh hưởng đến phát triển đầu tư xây dựng công trình y tế xanh. Dữ liệu từ 22 cuộc phỏng vấn sâu với chuyên gia có kiến thức và kinh nghiệm về hoạt động xây dựng xanh nói chung và trong lĩnh vực y tế nói riêng ở Việt Nam đã được phân tích nội dung bằng NVivo 14.
2 Thời gian chuyển giao dự án đầu tư theo hợp đồng BOT : góc nhìn từ phân tích quyền chọn / Nguyễn Tuấn Anh // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 70-79 .- 330
Đề xuất phương pháp xác định thời gian chuyển giao dưới góc nhìn từ phân tích quyền chọn (Option analysis), mang lại sự linh hoạt trong việc thiết lập khoảng thời gian chuyển giao dựa trên điều kiện tài chính thực tế của dự án. Cách tiếp cận của bài báo sẽ góp phần giải quyết mâu thuẫn độ dài thời gian chuyển giao, giúp tạo động lực thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng giao thông theo phương thức đầu tư PPP tại Việt Nam.
3 Một số vấn đề cơ bản về hoạt động ngân hàng xanh và nghiên cứu thực nghiệm tại BIDV / Đặng Thị Ngọc Lan // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 68 - 71 .- 332.12
Việt Nam đã có Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh, ngành ngân hàng đã có Chỉ thị số 03 và Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng về tăng trưởng xanh và Sổ tay đánh giá rủi ro môi trường xã hội. Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã triển khai hoạt động tín dụng xanh đối với các dự án năng lượng sạch, nông nghiệp xanh và xử lý chất thải, tuy nhiên dư nợ đối với các dự án xanh mới chỉ đạt 1,8% tổng dư nợ của ngân hàng. Để phát triển hơn nữa hoạt động ngân hàng xanh, BIDV nói riêng các ngân hàng nói chung cần tăng cường triển khai Bộ nguyên tắc Ngân hàng có trách nhiệm, huy động trái phiếu xanh và đề xuất Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) có những giải pháp khuyến khích về tài chính cụ thể đối với hoạt động ngân hàng xanh.
4 Tác động phi tuyến của tín dụng thương mại đến tăng trưởng tài sản doanh nghiệp: Vai trò của ràng buộc tài chính / Vương Thị Hương Giang // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 338 tháng 08 .- Tr. 2-12 .- 332.1
Bài viết này xem xét tác động của tín dụng thương mại đến tăng trưởng tài sản của các công ty phi tài chính niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2024, đồng thời phân tích vai trò điều tiết của ràng buộc tài chính đến tác động này. Phân tích dữ liệu bảng của 308 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết Việt Nam bằng phương pháp ước lượng khoảng khắc tổng quát hệ thống, kết quả chỉ ra rằng tín dụng thương mại có ảnh hưởng phi tuyến đến tăng trưởng tài sản công ty. Ngoài ra, rằng buộc tài chính có vai trò điều tiết quan trọng trong mối quan hệ này trong các doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm hỗ trợ quan điểm tín dụng thương mại là công cụ tài trợ thay thế hiệu quả trong bối cảnh thị trường hạn chế tài chính. Các hàm ý chính sách được rút ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tín dụng thương mại và tăng cường tăng trưởng tài sản của các công ty Việt Nam.
5 Quản trị lợi nhuận qua dự phòng rủi ro tín dụng – Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Văn Thọ, Nguyễn Ngọc Linh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 338 tháng 08 .- Tr. 13-23 .- 658.1
Kết quả nghiên cứu cho thấy các ngân hàng thương mại Việt Nam thực hiện quản trị lợi nhuận qua trích lập DPRR tín dụng. Mức độ quản trị lợi nhuận cao hơn tại các ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước hay trong giai đoạn đầu của việc triển khai áp dụng hiệp ước vốn Basel II. Trong khi đó, quy mô ngân hàng và việc niêm yết trên thị trường chứng khoán không có tác động đến hoạt động này tại các ngân hàng thương mại. Trên cơ sở đó, nghiên cứu gợi ý một số giải pháp cho cơ quan quản lý để hạn chế hoạt động này, nhằm yêu cầu các ngân hàng thương mại phản ánh đầy đủ rủi ro danh mục tín dụng, từ đó nâng cao năng lực quản trị rủi ro và giảm thiểu rủi ro cho hệ thống ngân hàng.
6 Tác động của chất lượng kiểm toán nội bộ đến hiệu quả quản lý rủi ro trong doanh nghiệp Logistics tại Việt Nam / Lại Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Nga // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 338 tháng 08 .- Tr. 24-35 .- 658
Chất lượng kiểm toán nội bộ được xem như một biến trung gian, làm rõ cơ chế tác động của các yếu tố này trong mô hình PLS-SEM với dữ liệu khảo sát từ 247 nhân sự. Kết quả cho thấy tất cả các yếu tố đều có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng kiểm toán nội bộ, và biến này có vai trò trung gian rõ nét trong việc nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro. Nghiên cứu góp phần khẳng định vai trò chiến lược của kiểm toán nội bộ trong môi trường logistics có mức độ rủi ro cao và cung cấp hàm ý thực tiễn cho công tác quản trị rủi ro tại doanh nghiệp.
7 Đề xuất hệ thống chỉ số đánh giá năng lực kết nối vào hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của các tổ chức sáng tạo, quản lý và chuyển giao tri thức tại Việt Nam / Bùi Huy Nhượng, Nguyễn Minh Ngọc // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 338 tháng 08 .- Tr. 36-45 .- 658.004
Các tổ chức sáng tạo, quản lý và chuyển giao tri thức, bao gồm viện nghiên cứu, trung tâm chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ và đổi mới sáng tạo, đóng vai trò then chốt trong hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (KNĐMST). Tuy nhiên, hiện chưa có công cụ đánh giá chuyên biệt nào để đo lường năng lực kết nối của các tổ chức này một cách hệ thống. Vì vậy, bài viết đề xuất một hệ thống chỉ số gồm 5 nhóm: (i) năng lực tổ chức; (ii) năng lực hỗ trợ chuyên môn; (ii) mức độ kết nối thực tiễn; (iv) kết quả hoạt động; và (v) tiềm năng phát triển. Hệ thống này được thiết kế dựa trên nền tảng lý thuyết về đổi mới mở và hệ sinh thái mạng, giúp hỗ trợ đánh giá, hoạch định chính sách và nâng cao vai trò của tổ chức trên trong điều phối hệ sinh thái KNĐMST.
8 Ảnh hưởng của không gian dịch vụ thư viện đại học đến phản ứng tâm sinh lý của sinh viên / Trần Thị Bích Hằng // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 338 tháng 08 .- Tr. 46-56 .- 658
Nghiên cứu nhằm mục đích xác nhận cấu trúc không gian dịch vụ của thư viện đại học trên môi trường thực (thư viện truyền thống) và môi trường ảo (thư viện điện tử). Nghiên cứu so sánh ảnh hưởng của các nhân tố không gian dịch vụ đến chức năng sinh lý (khả năng tập trung), tư duy nhận thức (sự tham gia học tập) và cảm xúc (trạng thái cảm xúc) của sinh viên trên hai môi trường này. Qua phân tích câu trả lời của 364 sinh viên, nghiên cứu phát hiện không gian dịch vụ thư viện truyền thống được cấu trúc bởi hai nhân tố: cảm quan-vật lý và quy trình; không gian dịch vụ thư viện điện tử là một thực thể đơn chiều: vật lý-bầu không khí. Không gian dịch vụ thư viện đại học trên môi trường thực và ảo đều ảnh hưởng đáng kể và tương tự nhau đến phản ứng tâm sinh lý của sinh viên. Từ đó, nghiên cứu đã chỉ ra một số đóng góp học thuật và hàm ý quản trị để góp phần quản lý hiệu quả thư viện đại học ở Việt Nam.
9 Hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam / Trần Thị Thu Hường // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 292 .- Tr. 44 - 47 .- 332.024
Hoạt động tín dụng tiêu dùng giữ vai trò quan trọng, không chỉ giúp người dân có điều kiện để cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống mà hoạt động tín dụng này còn có những đóng góp nhất định đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Bài nghiên cứu nhằm tìm hiểu bản chất của tín dụng tiêu dùng, đặc điểm của tín dụng tiêu dùng và thực trạng hoạt động của các tổ chức cho vay chính thức cung ứng hoạt động tín dụng tiêu dùng, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam hiện nay.
10 Chính sách tiền tệ và khả năng sinh lời : thực nghiệm từ ngân hàng thương mại niêm yết ở Việt Nam / Nguyễn Hữu Tân // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 292 .- Tr. 60 - 63 .- 332.4
Bài viết xem xét tác động của chính sách tiền tệ đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2024. Nghiên cứu sử dụng mô hình kinh tế lượng nhằm phân tích tác động của các công cụ chính sách tiền tệ như lãi suất tái cấp vốn (SBVR) và cung tiền (M2) đến các chỉ số sinh lời cơ bản như Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE). Kết quả nghiên cứu cho thấy chính sách tiền tệ thắt chặt giúp tăng khả năng sinh lời, trong khi chính sách mở rộng có xu hướng ngược lại. Từ đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp chính sách nhằm tối ưu hóa hiệu quả của chính sách tiền tệ và nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại niêm yết ở Việt Nam.