CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
1 Nghiên cứu mô hình tối ưu hóa mạng lưới vận tải phục vụ hàng nông sản xuất khẩu / Nguyễn Thị Trâm, Hồ Thị Thu Hòa, Nguyễn Thanh Danh // Kiến trúc Việt Nam .- 2025 .- Số 7 .- Tr. 66-69 .- 330
Tổng quan các nghiên cứu tối ưu hóa mạng lưới vận tải, tập trung vào mô hình quy hoạch tuyến tính nguyên hỗn hợp đa mục tiêu (MILP) và đề xuất một khung mô hình khởi tạo phù hợp với bối cảnh thực tiễn. Mô hình đề xuất cho phép tối ưu đồng thời chi phí và thời gian vận chuyển trong mạng lưới logistics bốn tầng, với tập biến, tham số và ràng buộc phản ánh cấu trúc chuỗi cung ứng nông sản xuất khẩu.
2 Ứng dụng viễn thám và GIS phân tích biến động sử dụng đất khu vực TP. Tây Ninh giai đoạn 2015 - 2025 / Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Hữu Đức // Kiến trúc Việt Nam .- 2025 .- Số 7 .- Tr. 70-73 .- 363
Xác định các thay đổi lớp phủ sử dụng đất tại TP Tây Ninh trong giai đoạn 2015 - 2025. Phương pháp tiếp cận bao gồm xử lý và phân loại ảnh vệ tinh Landsat 8 OLI (Operational Land Imager) theo hai thời điểm nêu trên, từ đó xây dựng bản đồ biến động sử dụng đất thông qua kỹ thuật chồng lớp.
3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thay đổi dịch vụ ngân hàng của giới trẻ tại Hà Nội / Bùi Đăng Thành, Khuất Vũ Ngọc Linh, Nguyễn Minh Thu // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 2A .- Tr. 18-21 .- 332.12
Nghiên cứu này xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chuyển đổi ngân hàng của khách hàng trẻ tại Hà Nội, nhấn mạnh chất lượng dịch vụ là yếu tố chính. Tuy nhiên, các ngân hàng không nên chỉ dựa vào việc cải thiện chất lượng dịch vụ để giữ chân khách hàng. Các yếu tố khác cũng đáng được quan tâm. Hiểu được những ảnh hưởng này giúp các nhà quản lý phân bổ nguồn lực hiệu quả để giảm tỷ lệ khách hàng bỏ dịch vụ và thu hút khách hàng mới. Nghiên cứu này cung cấp những hiểu biết thực tế cho các ngân hàng, tăng cường khuôn khổ phương pháp luận và góp phần vào sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng.
4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng trong ngân hàng số: Nghiên cứu điển hình tại Việt Nam / Ngô Đức Tiến // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 34-39 .- 332.12
Sự hài lòng của khách hàng là yếu tố quyết định quan trọng đến sự thành công hay thất bại của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là khám phá những khía cạnh quan trọng có tác động đáng kể đến mức độ hài lòng của người tiêu dùng cá nhân về các dịch vụ ngân hàng số do các ngân hàng thương mại Việt Nam cung cấp. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 290 khách hàng cá nhân từ nhiều ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Các phát hiện từ Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy mức độ hài lòng của khách hàng cá nhân chịu ảnh hưởng rất lớn bởi năm yếu tố: Phương tiện hữu hình, Khả năng phản hồi, Sự đồng cảm, Độ tin cậy và Sự đảm bảo. Do đó, kết quả của nghiên cứu này có ý nghĩa đối với việc phát triển các giải pháp, nhằm nâng cao dịch vụ ngân hàng số cho khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
5 Phát triển tài sản số và hàm ý chính sách cho Việt Nam / TS. Nguyễn Thị Hương Giang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 296 tháng 09 .- Tr. 5-8 .- 332.1
Bài viết đưa ra cái nhìn tổng quan về tài sản số, sự hình thành của tài sản số, thực trạng phát triển tài sản số ở Việt Nam có những tiềm năng và thách thức gì, từ đó đề xuất một số giải pháp về chính sách để quản lý tốt tài sản số ở nước ta thời gian tới.
6 Đánh giá hoạt động chi ngân sách nhà nước cho chống biến đổi khí hậu tại Việt Nam : định hướng và giải pháp / Ths. Nguyễn Trung Kiên // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 296 tháng 09 .- Tr. 9-12 .- 332.1
Bài viếti đã tìm hiểu về những tác động của biến đổi khí hậu đến nền kinh tế Việt Nam, đưa ra thực trạng hoạt động chi ngân sách cho biến đổi khí hậu tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, bài báo đã đưa ra một số định hướng và giải pháp đối với hoạt động chi ngân sách cho các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
7 Dự báo giá bitcoin bằng các mô hình học máy / Đặng Hải Yến, Nguyễn Kim Anh, Trần Thị Vân, TS Vũ Thị Huyền Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 296 tháng 09 .- Tr. 13-17 .- 332.1
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu giá đóng cửa của Bitcoin từ ngày 07/10/2021 đến 08/02/2025 và của các mô hình học máy tiên tiến (RNN, LSTM, GRU, LSTMGRU, GRU-LSTM) để dự báo giá Bitcoin và so sánh, đánh giá hiệu suất của các mô hình sử dụng. Kết quả cho thấy, GRU là mô hình tối ưu nhất để dự báo giá Bitcoin.
8 Tác động của Covid-19 tới cấu trúc kỳ hạn nợ của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / TS. Nguyễn Thị Tuyết, Ths. Mai Thanh Thủy, TS. Vũ Thị Kim Lan // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 296 tháng 09 .- Tr. 56-59 .- 332.1
Bằng việc sử dụng phương pháp ước lượng cho dữ liệu bảng, kết quả ước lượng chỉ ra rằng trong bối cảnh Covid, việc sử dụng nợ của các DN có sự thay đổi. Các DN có xu hướng vay nợ dài hạn nhiều hơn thay vì vay nợ ngắn hạn. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm thấy các biến số như khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán, cơ cấu kỳ hạn của tài sản cũng có tác động tới kỳ hạn nợ của các DN. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để các DN định hướng cơ cấu nợ cho phù hợp.
9 Ứng dụng mô hình thẻ điểm cân bằng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngành công nghệ thông tin và viễn thông niêm yết tại Việt Nam / TS. Hoàng Thị Thu Hường, Ths. Đàm Thị Thanh Hà // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 296 tháng 09 .- Tr. 60-64 .- 332.1
Bài viết này sẽ ứng dụng Mô hình Thẻ điểm cân bằng (BSC) nhằm đánh giá toàn diện về HQHĐ của các doanh nghiệp ngành Công nghệ thông tin và Viễn thông (CNTT&VT) niêm yết ở Việt Nam. Qua đó, nghiên cứu sẽ giúp các nhà quản trị có cái nhìn sâu sắc hơn về năng lực thực sự của doanh nghiệp.
10 Vai trò và tác động của chính sách Nhà nước đối với chuyển đổi số trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam / TS. Phạm Thu Huyền, Ths. Nguyễn Thị Hồng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 296 tháng 09 .- Tr. 65-68 .- 658
Bài báo sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để phân tích quá trình chuyển đổi số tại Việt Nam, tập trung vào vai trò và tác động của chính sách nhà nước. Kết quả cho thấy nhà nước không chỉ định hướng mà còn hỗ trợ trực tiếp thông qua chính sách tài chính, đầu tư hạ tầng, đào tạo nhân lực và đảm bảo an toàn mạng. Đồng thời, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cũng là một trọng tâm. Nghiên cứu chỉ ra những thách thức như thủ tục hành chính phức tạp, chính sách chưa đồng bộ và thiếu hụt nhân lực công nghệ cao. Do đó, để nâng cao hiệu quả hỗ trợ, nhà nước cần hoàn thiện khung pháp lý, đơn giản hóa thủ tục và đẩy mạnh hợp tác công - tư nhằm thúc đẩy chuyển đổi số mạnh mẽ hơn.