CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
1 Tác động của hạ tầng công nghệ thông tin tới khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Vũ Thị Huyền Trang, Trần Trung Tuấn, Nghiêm Văn Lợi // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 81-90 .- 332.04

Bài viết phân tích tác động của hạ tầng công nghệ thông tin đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình tác động cố định (FEM) dựa trên dữ liệu của 30 ngân hàng thương mại trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc tăng hạ tầng công nghệ thông tin ở các khía cạnh hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng nhân lực và dịch vụ trực tuyến có tác động tích cực đến khả năng sinh lời (ROA, ROE) của các ngân hàng thương mại. Ngược lại, việc tăng hạ tầng công nghệ thông tin ở khía cạnh ứng dụng nội bộ có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời (ROA, ROE) của các ngân hàng thương mại do ảnh hưởng của nghịch lý năng suất. Từ đó, tác giả đưa ra khuyến nghị cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin nhằm nâng cao khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại.

2 Các rào cản và định hướng cho phát triển nông nghiệp tuần hoàn ở Việt Nam / Nguyễn Thị Minh Hiền, Mai Lan Phương // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 318 .- Tr. 2 -10 .- 330

Bài báo đã phân tích 6 rào cản chính về chính sách, đất đai, nhận thức, tài chính, công nghệ kỹ thuật và tổ chức liên kết. Để thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế tuần hoàn cần tập trung xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý, thúc đẩy nghiên cứu khoa học công nghệ, đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và hình thành chuỗi liên kết giữa các doanh nghiệp và người sản xuất.

3 Các nhân tố ảnh hưởng hành vi tiêu dùng khách sạn xanh ở Việt Nam : vai trò của mối quan tâm và kiến thức về môi trường, giá trị nhận thức xanh, và niềm tin xanh / Phan Thị Thục Anh, Nguyễn Đăng Phương Nhi, Lê Chí Công // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 318 .- Tr. 139-148 .- 910

Nghiên cứu này khám phá sự ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến hành vi tiêu dùng xanh trong ngành khách sạn, sử dụng mẫu gồm 198 người tiêu dùng tại Hà Nội tham gia khảo sát được thu thập bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố mối quan tâm và kiến thức về môi trường; giá trị nhận thức xanh; niềm tin xanh; và mức độ nhạy cảm về giá đều tác động trực tiếp đến ý định và hành vi tiêu dùng xanh. Vai trò trung gian của ý định mua tiêu dùng xanh và vai trò điều tiết của mức độ nhạy cảm về giá cũng được hỗ trợ. Nghiên cứu này góp phần thúc đẩy lĩnh vực sử dụng dịch vụ tại khách sạn xanh tại Việt Nam bằng cách giới thiệu các yếu tố và mối quan hệ mới. Đồng thời, đưa ra các khuyến nghị cho khách sạn để nâng cao chiến lược tiếp thị và quản lý.

4 Đầu tư xanh, phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế và khí thải CO2 : nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam / Ngô Thái Hưng, Nguyễn Yến Nhi, Phạm Thị Kim Xuyến // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 318 .- Tr. 12-22 .- 330

Kết quả cho thấy GRE, FIN và GDP đều có ảnh hưởng mạnh mẽ đến lượng khí thải CO2; tuy nhiên mối quan hệ này thay đổi theo các phân vị khác nhau của từng cặp biến. Sự thay đổi này có thể là do điều kiện thị trường tài chính xanh, hay tốc độ tăng trưởng kinh tế mà nó có ảnh hưởng tiêu cực hay tích cực đến lượng khí thải CO2. Những phát hiện trong nghiên cứu khẳng định rằng đầu tư xanh là chiến lược tốt nhất để có thể giảm lượng khí thải CO2, và đưa ra các chính sách hàm ý ngày càng nâng cao hơn nữa vai trò của đầu tư xanh hướng đến phát triển bền vững.

5 Tác động của tăng trưởng tín dụng đến rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam : vai trò của tỷ lệ an toàn vốn / Nguyễn Thị Mỹ Linh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 334 .- Tr. 104-112 .- 332.024

Phân tích vai trò của tỷ lệ an toàn vốn đến tác động của tăng trưởng tín dụng lên rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam bằng cách sử dụng thuật toán mô phỏng Bayes đối với mẫu gồm 24 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2023. Kết quả cho thấy tăng trưởng tín dụng làm tăng rủi ro tín dụng. Tuy vậy, tương tác giữa tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ an toàn vốn làm giảm rủi ro. Điều này cho thấy tỷ lệ an toàn vốn có vai trò điều tiết làm giảm rủi ro tín dụng trong quá trình ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm có ý nghĩa đối với các nhà lập chính sách, nhà quản trị nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao tính ổn định của hệ thống ngân hàng thương mại ngân hàng thương mại Việt Nam bằng cách nâng cao hiệu quả quản lý tỷ lệ an toàn vốn.

6 Tác động của độ mở kinh tế đến rủi ro ngân hàng thương mại Việt Nam : Vai trò của kiểm soát tham nhũng / Trần Thị Phương Thanh, Nguyễn Trần Phúc // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 334 .- Tr. 94 - 103 .- 332.024

Bài nghiên cứu kiểm định tác động của độ mở kinh tế, bao gồm độ mở tài chính và độ mở thương mại, đến rủi ro của ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2009 – 2023. Đồng thời, tác giả cũng xem xét vai trò của kiểm soát tham nhũng trong tác động của mở cửa kinh tế đến rủi ro của các ngân hàng. Kết quả hồi quy từ phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) và mô hình mô men tổng quát (SGMM) cho thấy mở cửa kinh tế làm tăng rủi ro cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy nhiên, nếu vấn đề tham nhũng được kiểm soát tốt sẽ góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của toàn cầu hóa đến rủi ro ngân hàng.

7 Tác động của tài chính toàn diện kỹ thuật số đến an toàn vĩ mô : xem xét vai trò của chỉ số phát triển công nghệ thông tin và truyền thông / Nguyễn Thị Bảo Ngọc, Nguyễn Thế Bính, Trần Thị Kim Oanh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 334 .- Tr. 53-61 .- 332.024

Bài báo nghiên cứu tác động của tài chính toàn diện kỹ thuật số đến an toàn vĩ mô khi xem xét vai trò của chỉ số phát triển công nghệ thông tin và truyền thông (IDI) trong giai đoạn 2010-2022 với dữ liệu của 57 quốc gia. Bằng phương pháp hồi quy Bayes, kết quả nghiên cứu cho thấy tài chính toàn diện kỹ thuật số có tác động tiêu cực đến an toàn vĩ mô với xác suất xảy ra tác động tiêu cực là 87,74 % và khi chỉ số IDI càng cao thì mức độ tác động tiêu cực này càng tăng với xác suất xảy ra là 100%. Điều này hàm ý rằng các quốc gia cần có chính sách thúc đẩy tài chính toàn diện với việc áp dụng kỹ thuật số hợp lý để vừa giúp các đối tượng khó khăn có thể tiếp cận được các dịch vụ tài chính kỹ thuật số nhưng vẫn đảm bảo mức độ an toàn vĩ mô cho các quốc gia hay nói cách khác hạn chế tác động tiêu cực của tài chính toàn diện kỹ thuật số đến an toàn vĩ mô ở mức thấp nhất.

8 Tác động của các tiêu chuẩn bền vững (ESG) đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam : bằng chứng từ phương pháp hồi quy dữ liệu bảng / Lê Huy Huấn, Lê Hoàng Ngân, Nguyễn Anh Tùng // .- 2025 .- Số 333 .- Tr. 13-22 .- 332.024

Đánh giá tác động của việc tuân thủ các tiêu chuẩn Môi trường, Xã hội, Quản trị (ESG) đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các doanh nghiệp niêm yết phi tài chính tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2012-2022. Để xem xét tác động này, nghiên cứu áp dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng với các phương pháp ước lượng chính bao gồm hồi quy bình phương tối thiểu gộp (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (GLS), phương pháp hồi quy tối thiểu 2 giai đoạn (2SLS) và phương pháp tổng quát thời điểm (GMM) cũng được sử dụng cho các phân tích. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ có ý nghĩa và tích cực giữa việc tuân thủ cam kết ESG đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị nhằm thúc đẩy thực hành ESG tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán.

9 Tác động của tín dụng ngân hàng đến tăng trưởng kinh tế khu vực tư nhân - bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Phan Thị Hằng Nga // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 308 .- Tr. 15-25 .- 332.024

Nghiên cứu này kiểm định tác động ngắn hạn và dài hạn của vốn tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế khu vực tư nhân ở Việt Nam, Nghiên cứu sử dữ liệu theo tần suất quý trong giai đoạn 2000-2021. Mô hình Vector Error Correction Mechanism (VECM) áp dụng với dữ liệu chuỗi thời gian. Nghiên cứu sử dụng các chỉ tiêu đo lường vốn tín dụng ngân hàng đối với khu vực tư nhân như: lãi suất cho vay, tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng của cung tiền mở rộng tác động đến nhu cầu vốn của khu vực tư nhân. Kết quả cho thấy hoạt động cho vay có liên quan tích cực đến tăng trưởng kinh tế khu vực tư nhân. Hơn nữa, ngân hàng và trung gian tài chính, cũng như tự do hóa tài chính sẽ kích thích nhu cầu cho vay cao hơn. Ngoài ra, chi phí cho vay thấp hơn, và tín dụng ngân hàng chất lượng hơn sẽ tạo ra động lực cho vay hơn nữa. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đề xuất các hàm ý để thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển trong giai đoạn sau đại dịch Covid-19.

10 Mối quan hệ giữa hoạt động môi trường, xã hội và hiệu quả tài chính trong lĩnh vực ngân hàng : nghiên cứu các ngân hàng Châu Á / Đỗ Thị Mộng Thường, Trịnh Quốc Trung, Văn Cập Huy // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 308 .- Tr. 26 - 37 .- 332.04

Bài báo này xem xét mối quan hệ giữa hoạt động môi trường, xã hội và hiệu quả tài chính trong lĩnh vực ngân hàng thông qua nghiên cứu các ngân hàng thương mại niêm yết trong giai đoạn 2009-2021 tại khu vực Châu Á. Nghiên cứu này chỉ ra rằng các hoạt động môi trường, xã hội và quản trị tác động tích cực với hiệu quả tài chính ngay tức thì và các ngân hàng có quy mô tài sản càng lớn thì các tác động càng tích cực đến hiệu quả tài chính. Đối với các ngân hàng có quy mô tài sản nhỏ hơn mức trung bình, chúng tôi vẫn chưa tìm ra được mối quan hệ giữa môi trường, xã hội và hiệu quả tài chính. Hơn nữa, các hoạt động liên quan đến môi trường, đặc biệt là việc sử dụng tài nguyên liên quan đến môi trường có tác động tiêu cực với hiệu quả tài chính và các hoạt động liên quan đến xã hội và quản trị có tác động tích cực với hiệu quả tài chính.