CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
1 Kinh nghiệm thế giới về chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang các mục đích sử dụng đất khác và bài học cho Việt Nam / Trịnh Thị Hải Yến, Phạm Khánh Linh, Nguyễn Minh Khoa // .- 2024 .- Số 7 .- Tr. 56-59 .- 330

Bài viết tập trung vào việc chuyển đổi đất trồng lúa sang đất sử dụng cho các mục đích nông nghiệp khác và mục đích phi nông nghiệp tại một số nước trên thế giới, nhằm cung cấp cơ sở thực tiễn tại các quốc gia về động lực và hệ quả từ chuyển đổi đất trồng lúa, qua đó rút ra một số bài học liên hệ với Việt Nam để thực hiện mục tiêu hài hòa lợi ích kinh tế với lợi ích xã hội, môi trường và đảm bảo an ninh lương thực cho quốc gia.

2 Thực trạng, cơ hội, thách thức và giải pháp phát triển kinh tế đô thị gắn với hoạt động kinh tế số / Trần Ngọc Phú, Mai Vũ Duy // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 129-131 .- 330

Đề cập đến thực trạng phát triển kinh tế đô thị gắn với hoạt động kinh tế số tại Việt Nam, chỉ ra những cơ hội, thách thức trong giai đoạn hiện nay, từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của kinh tế đô thị.

3 Ảnh hưởng của năng lực tài chính đến giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp dược niêm yết ở Việt Nam / Nguyễn Tiến Trường, Phạm Thị Thanh Hòa // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 42-47 .- 332.1

Mẫu nghiên cứu gồm 16 công ty dược niêm yết trên HNX và HOSE giai đoạn 2015-2022. Kết quả hồi quy chỉ ra rằng năng lực tài chính được thể hiện qua các biến hệ số nợ, quy mô doanh nghiệp, khả năng tự tài trợ, tỷ lệ lợi nhuận giữ lại và khả năng thanh toán có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp.

4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp sản xuất phụ trợ niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Lê Thị Mai Hương // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 23-27 .- 332.1

Kết quả nghiên cứu đã xác định được 5 yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp sản xuất phụ trợ niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bao gồm: quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ thanh khoản, tỷ số nợ, tốc độ tăng trưởng và vòng quay tài sản. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để các doanh nghiệp sản xuất phụ trợ ở Việt Nam có thể đưa ra quyết định hợp lý nhằm mang lại hiệu quả tài chính cao cho doanh nghiệp.

5 Chiến lược đầu tư tài chính: Vai trò của kiến thức tài chính / Phùng Thái Minh Trang // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 22-27 .- 332.63

Nghiên cứu về sự ảnh hưởng của kiến thức tài chính (KTTC) đến chiến lược đầu tư còn hạn chế. Do đó, nghiên cứu kiểm tra KTTC đến chiến lược đầu tư thông qua vai trò trực tiếp và trung gian. Sử dụng ba phương pháp hồi quy đa biến, logit thứ tự và cấu trúc tuyến tính, kết quả cho thấy KTTC ảnh hưởng trực tiếp đến đầu tư ngắn hạn và sử dụng đòn bẩy. Bên cạnh đó, KTTC là trung gian trong các mối quan hệ giữa giới tính, tuổi, học vấn, kinh nghiệm đầu tư và yêu thích rủi ro với chiến lược đầu tư. Kết quả đều đồng nhất cho cả ba phương pháp. Một số hàm ý được đề nghị đến các nhà đầu tư và các nhà làm chính sách.

6 ESG và Cấu trúc nợ của doanh nghiệp: Nghiên cứu thực nghiệm các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Bùi Thu Hiền, Trịnh Anh Thư, Vũ Hà Phương Nhung, Phạm Thị Thuỳ Linh, Lê Nhật Thanh, Trịnh Xuân Cường // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 52-55 .- 332.64

Bài viết nghiên cứu tác động của điểm ESG (Môi trường, Xã hội và Quản trị) đến cấu trúc nợ của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2018 - 2022. Mô hình học máy (machine learning) được áp dụng để tính điểm ESG cho các doanh nghiệp niêm yết dựa trên thông tin được thu thập từ báo cáo thường niên và báo cáo trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các công ty có điểm số ESG tốt hơn thường dịch chuyển cấu trúc nợ từ khoản vay ngân hàng sang phát hành trái phiếu. Ngoài ra, bài viết cũng đề xuất giải pháp cho các bên liên quan, gồm các trái chủ (ngân hàng, nhà đầu tư), các doanh nghiệp và các nhà hoạch định chính sách.

7 Hạn chế tài chính và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR): Vai trò của cấu trúc sở hữu tổ chức / Hồ Thị Hải Ly, Nguyễn Ngọc Anh // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 56-59 .- 332.1

Kết quả nghiên cứu này được kiểm tra tính vững với việc sử dụng các đo lường khác của hạn chế tài chính cũng như giải quyết vấn đề nội sinh tiềm ẩn. Ngoài ra, mối quan hệ nghịch chiều này cũng bị suy giảm đi ở các doanh nghiệp có cấu trúc sở hữu tổ chức cao. Kết quả nghiên cứu hàm ý một số chính sách nhằm đẩy mạnh hoạt động CSR từ đó tăng cường hiệu quả hoạt động ở các doanh nghiệp châu Á thông qua phát triển tài chính.

8 Kiểm định quy mô vốn hóa của tiền điện tử đến chỉ số chứng khoán - Nghiên cứu trường hợp tại một số quốc gia Đông Nam Á / Nguyễn Quang Minh // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 89-92 .- 332.64

Thông qua nghiên cứu cho thấy các đồng stablecoin như EURS, USDX, SBD có ảnh hưởng đáng kể, làm giảm mất cân bằng trong ngắn hạn. Chỉ số chứng khoán Việt Nam (VNI) có cũng thể ảnh hưởng làm giảm mất cân bằng trong ngắn hạn. Các đồng EURS, USDK sẽ có tác động nhiều hơn tới nhiều thị trường chứng khoán Đông Nam Á. USDX, SUSD tới VNI không có dấu hiệu tắt dần. Các nhà quản lý chính sách cần sẵn sàng đón nhận các sản phẩm tiền tệ mới như stablecoin để có các chính sách điều tiết phù hợp.

9 Mối quan hệ giữa giá chứng khoán với lãi suất và tỷ giá tại Việt Nam / Phạm Thanh Truyền, Nguyễn Thị Nhân // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 14-16 .- 332.64

Kết quả nghiên cứu cho thấy lãi suất có mối quan hệ cùng chiều với giá chứng khoán. Kiểm định nhân quả cho thấy lãi suất và giá chứng khoán có quan hệ nhân quả, nhưng không tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa ba yếu tố tỷ giá, lãi suất và giá chứng khoán. Về góc độ dự báo, từ kết quả Granger Causality chỉ ra chỉ có biến lãi suất có khả năng dự báo biến động giá chứng khoán và ngược lại.

10 Tác động của đặc điểm quản trị tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp cảng biển Việt Nam niêm yết / Đào Văn Thi // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 57-61 .- 332.1

Nghiên cứu chỉ ra ba đặc điểm quản trị có tác động cùng chiều tới HQTC được xác định theo thị trường (Tobin’Q) đó là quy mô HĐQT, tính độc lập Ban kiểm soát và cổ đông lớn nước ngoài. Hai biến kiểm soát (Covid và đòn bẩy tài chính) cũng có tác động tới HQTC và có ý nghĩa thống kê.