CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
1 Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về kinh tế xanh trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam / Nguyễn Bảo Trân // .- 2025 .- Tháng 2 .- Tr. 36-39 .- 330
Tổng hợp các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nước về phát triển kinh tế xanh đối với các lĩnh vực của ngành Xây dựng và đề xuất mô hình nghiên cứu để làm cơ sở đánh giá mức độ tác động của các yếu tố giúp các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở Trung ương và địa phương có cách nhìn khách quan và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế xanh trong thời gian tới.
2 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Buôn Hồ (Đắk Lắk) / Trần Thị Yến Phương, Hoàng Thị Vinh, Lê Đức Toàn // .- 2024 .- Số 04(65) .- Tr. 197-209 .- 332
Nghiên cứu tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Buôn Hồ (BIDV Buôn Hồ). Dựa trên mô hình thống nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ (Acceptance and Use of Technology - UTAUT), nghiên cứu đã khảo sát 180 người tiêu dùng, sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính - định lượng và phần mềm SPSS 22.0 để chạy dữ liệu và tìm ra các dữ liệu cần thiết nhằm xác định được các nhân tố ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng dịch vụ E-banking của khách hàng.
3 Kinh nghiệm phát triển kinh tế số của một số quốc gia Đông Á và bài học tham khảo cho Việt Nam / Lê Đăng Minh // .- 2024 .- Tháng 09 .- Tr. 154-158 .- 330
Khái quát một số nét cơ bản về khái niệm kinh tế số và việc phát triển kinh tế số hiện nay trên thế giới, trình bày và phân tích khá cụ thể các chính sách và thực trạng phát triển kinh tế số ở các quốc gia Đông Á như Hàn Quốc, Trung Quốc và Singapore. Từ đó, rút ra một số bài học tham khảo hữu ích giúp Việt Nam hoàn thiện chính sách phát triển nền kinh tế số của mình trong tương lai.
4 Kinh nghiệm thế giới về chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang các mục đích sử dụng đất khác và bài học cho Việt Nam / Trịnh Thị Hải Yến, Phạm Khánh Linh, Nguyễn Minh Khoa // .- 2024 .- Số 7 .- Tr. 56-59 .- 330
Bài viết tập trung vào việc chuyển đổi đất trồng lúa sang đất sử dụng cho các mục đích nông nghiệp khác và mục đích phi nông nghiệp tại một số nước trên thế giới, nhằm cung cấp cơ sở thực tiễn tại các quốc gia về động lực và hệ quả từ chuyển đổi đất trồng lúa, qua đó rút ra một số bài học liên hệ với Việt Nam để thực hiện mục tiêu hài hòa lợi ích kinh tế với lợi ích xã hội, môi trường và đảm bảo an ninh lương thực cho quốc gia.
5 Thực trạng, cơ hội, thách thức và giải pháp phát triển kinh tế đô thị gắn với hoạt động kinh tế số / Trần Ngọc Phú, Mai Vũ Duy // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 129-131 .- 330
Đề cập đến thực trạng phát triển kinh tế đô thị gắn với hoạt động kinh tế số tại Việt Nam, chỉ ra những cơ hội, thách thức trong giai đoạn hiện nay, từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của kinh tế đô thị.
6 Ảnh hưởng của năng lực tài chính đến giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp dược niêm yết ở Việt Nam / Nguyễn Tiến Trường, Phạm Thị Thanh Hòa // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 42-47 .- 332.1
Mẫu nghiên cứu gồm 16 công ty dược niêm yết trên HNX và HOSE giai đoạn 2015-2022. Kết quả hồi quy chỉ ra rằng năng lực tài chính được thể hiện qua các biến hệ số nợ, quy mô doanh nghiệp, khả năng tự tài trợ, tỷ lệ lợi nhuận giữ lại và khả năng thanh toán có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp.
7 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp sản xuất phụ trợ niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Lê Thị Mai Hương // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 23-27 .- 332.1
Kết quả nghiên cứu đã xác định được 5 yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp sản xuất phụ trợ niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bao gồm: quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ thanh khoản, tỷ số nợ, tốc độ tăng trưởng và vòng quay tài sản. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để các doanh nghiệp sản xuất phụ trợ ở Việt Nam có thể đưa ra quyết định hợp lý nhằm mang lại hiệu quả tài chính cao cho doanh nghiệp.
8 Chiến lược đầu tư tài chính: Vai trò của kiến thức tài chính / Phùng Thái Minh Trang // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 22-27 .- 332.63
Nghiên cứu về sự ảnh hưởng của kiến thức tài chính (KTTC) đến chiến lược đầu tư còn hạn chế. Do đó, nghiên cứu kiểm tra KTTC đến chiến lược đầu tư thông qua vai trò trực tiếp và trung gian. Sử dụng ba phương pháp hồi quy đa biến, logit thứ tự và cấu trúc tuyến tính, kết quả cho thấy KTTC ảnh hưởng trực tiếp đến đầu tư ngắn hạn và sử dụng đòn bẩy. Bên cạnh đó, KTTC là trung gian trong các mối quan hệ giữa giới tính, tuổi, học vấn, kinh nghiệm đầu tư và yêu thích rủi ro với chiến lược đầu tư. Kết quả đều đồng nhất cho cả ba phương pháp. Một số hàm ý được đề nghị đến các nhà đầu tư và các nhà làm chính sách.
9 ESG và Cấu trúc nợ của doanh nghiệp: Nghiên cứu thực nghiệm các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Bùi Thu Hiền, Trịnh Anh Thư, Vũ Hà Phương Nhung, Phạm Thị Thuỳ Linh, Lê Nhật Thanh, Trịnh Xuân Cường // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 52-55 .- 332.64
Bài viết nghiên cứu tác động của điểm ESG (Môi trường, Xã hội và Quản trị) đến cấu trúc nợ của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2018 - 2022. Mô hình học máy (machine learning) được áp dụng để tính điểm ESG cho các doanh nghiệp niêm yết dựa trên thông tin được thu thập từ báo cáo thường niên và báo cáo trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các công ty có điểm số ESG tốt hơn thường dịch chuyển cấu trúc nợ từ khoản vay ngân hàng sang phát hành trái phiếu. Ngoài ra, bài viết cũng đề xuất giải pháp cho các bên liên quan, gồm các trái chủ (ngân hàng, nhà đầu tư), các doanh nghiệp và các nhà hoạch định chính sách.
10 Hạn chế tài chính và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR): Vai trò của cấu trúc sở hữu tổ chức / Hồ Thị Hải Ly, Nguyễn Ngọc Anh // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 56-59 .- 332.1
Kết quả nghiên cứu này được kiểm tra tính vững với việc sử dụng các đo lường khác của hạn chế tài chính cũng như giải quyết vấn đề nội sinh tiềm ẩn. Ngoài ra, mối quan hệ nghịch chiều này cũng bị suy giảm đi ở các doanh nghiệp có cấu trúc sở hữu tổ chức cao. Kết quả nghiên cứu hàm ý một số chính sách nhằm đẩy mạnh hoạt động CSR từ đó tăng cường hiệu quả hoạt động ở các doanh nghiệp châu Á thông qua phát triển tài chính.