CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Người tiêu dùng
81 Vận dụng mô hình chấp nhận công nghệ tam và lý thuyết hành vi dự định để giải thích ý định mua đồng hồ thông minh của người tiêu dùng Nha Trang / Nguyễn Thị Nga, Hoàng Ngọc Quế Chi // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 147 .- Tr. 80-88 .- 658
Nghiên cứu này vận dụng mô hình chấp nhận công nghệ TAM và lý thuyết hành vi dự định để giải thích ý định mua đồng hồ thông minh của người tiêu dùng Nha Trang với 5 biến (Cảm nhận về sự hữu ích, cảm nhận về sự dễ sử dụng, thái độ, chuẩn mực chủ quan và kiểm soát hành vi). Nghiên cứu này sử dụng mô hình phân tích hồi quy tuyến tính để kiểm định mô hình nghiên cứu dựa trên cỡ mẫu gồm 200 thu thập từ người tiêu dùng Nha Trang, kết quả phân tích cho thấy độ tin cậy và giá trị của các đo lường và chỉ ra mô hình nghiên cứu phù hợp với dữ liệu được giải thích 51,8% với sự tác động của các biến thái độ, chuẩn mực chủ quan, kiểm soát hành vi, cảm nhận về sự hữu ích, cảm nhận về sự dễ sử dụng. Kết quả nghiên cứu đưa ra nhiều đề xuất có ý nghĩa đối với nhà sản xuất, nhà hoạch định chiến lược kinh doanh trong bối cảnh sản xuất và kinh doanh đồng hồ thông minh.
82 Ảnh hưởng từ quảng cáo trên nền tảng youtube đến ý định mua của người tiêu dùng thành phố Hồ Chí Minh / Bùi Thị Thu // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 578 .- Tr. 13 - 16 .- 658
Nghiên cứu kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng hệ số crobach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy bội. Kế quả cho thấy người tiêu dùng xem 5 yếu tố: Sự tin cậy, tính thông tin, người nổi tiếng, tính giải trí và sự phiền nhiễu có trong quảng cáo trên nền tảng youtube ảnh hưởng đến ý định mau hàng hoá hoặc sử dụng dịch vụ mà họ cần. Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý đóng góp giúp cho doanh nghiệp nghiên cứu và cải thiện các mẫu quảng cáo của mình hiệu quả hơn.
83 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chấp nhận thương mại di động của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh / Hoàng Lệ Chi // .- 2020 .- Số 575 .- Tr. 90-92 .- 658.401 2
Nghiên cứu về ý định chấp nhận thương mại di động dựa trên điều tra 300 người tiêu dùng tại Tp. Hồ Chí Minh đã khẳng định các nhân tố Nhận thức sự hữu ích, Nhận thức tính dễ sử dụng, Tính di động, Tính đổi mới, Khả năng tương thích, Sự tin tưởng có ảnh hưởng dương và trực tiếp lên ý định chấp nhận thương mại di của người tiêu dùng
84 Hoạt động thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và khách hàng tại Việt Nam / Lê Thanh Thủy // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 743 .- Tr.106 - 108 .- 658
Với sự phát triển của nền công nghệ thế giới cũng như sự linh hoạt trong cách vận hành kinh doanh của các doanh nghiệp, thương mại điện tử và các mô hình thương mại điện tử ( trong đó có Hoạt động thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và khách hàng-B2C) đang trở thành xu hướng và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Ở Việt Nam, thương mại điện tử này có doanh số bán lẻ đạt 10,08 tỷ USD năm 2019 và tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm các nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á. Bài viết phân tích sẽ làm rõ thực trạng hoạt động thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và khách hàng tại Việt Nam, từ đó và đề ra một số khuyến nghị để nâng cao lợi ích và tầm quan trọng của hình thức này.
85 Ảnh hưởng của chất lượng tích hợp kênh lên sự gắn kết của người tiêu dùng trong bán lẻ đa kênh tại Việt Nam / Đặng Thị Thu Trang, Trương Thị Hiếu Hạnh // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 143 .- Tr. 45-53 .- 658
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ tại cửa hàng, dịch vụ đa kênh đang được chuyển sang đa kênh tích hợp. Việc tích hợp hiệu quả các kênh bán hàng giúp nhà bán lẻ không chỉ tăng trưởng doanh số, tối ưu hóa chi phí phục vụ khách hàng mà còn khiến họ hài lòng, trung thành, gắn kết hơn với nhà bán lẻ. Nghiên cứu này kiểm chứng khung lý thuyết về ảnh hưởng của chất lượng tích hợp kênh bán lẻ cảm nhận đến sự gắn kết của người tiêu dùng trong bối cảnh ngành bán lẻ hàng điện tử tiêu dùng tại Việt Nam. Kết quả phân tích dữ liệu bằng mô hình PLS-SEM cho thấy tác động tích cực của các thuộc tính chất lượng tích hợp kênh, trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng lên sự gắn kết khách hàng thông qua thuộc tính trao quyền cho người tiêu dùng. Kết quả thực nghiệm còn ngụ ý vai trò quan trọng của chất lượng tích hợp kênh cảm nhận trong việc gia tăng sự gắn kết khách hàng nhằm thúc đẩy ý định mua lại và truyền miệng tích cực của họ.
86 Tổng quan nghiên cứu ảnh hưởng của bao gói đến ý định mua trà xanh đóng chai của người Việt Nam / Nguyễn Thị Hạnh // .- 2020 .- Số 575 .- Tr. 22-24 .- 658.802
Tổng quan các kết quả nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ giữa bao gói và ý định mua của người tiêu dùng. Từ đó tìm ra khoảng trống nghiên cứu nhằm gợi ý một số hướng nghiên cứu trong tương lai
87 Một số lý thuyết về giá trị thương hiệu doanh nghiệp / Lê Thị Duyên // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 567 .- Tr. 10-12 .- 658
Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam là cần phải tìm ra được những nhân tố cấu thành nên giá trị thương hiệu các doanh nghiệp, góp phần tạo nên ấn tượng mạnh trong tâm trí người tiêu dùng và từ đó, làm cơ sở để các doanh nghiệp có chiến lược xây dựng thương hiệu và nâng cao giá trị thương hiệu góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh của mình trên thị trường.
88 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thanh toán di động của người tiêu dùng / Vũ Văn Điệp, Nguyễn Quang Hưng, Hà Hải Đăng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 713 .- Tr.33 – 36 .- 332.04
Với sự phát triển nhanh của công nghệ thông tin, thanh toán di động đã và đang trở thành một phương thức phổ biến, thuận lợi cho các giao dịch thanh toán. Tuy nhiên, phương thức thanh toán này vẫn chưa được sử dụng rộng rãi do một số nhân tố tác động và ảnh hưởng đến ý định sử dụng thanh toán di động của người tiêu dùng. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, thực hiện khảo sát dựa trên bảng câu hỏi và thu được 450 phiếu trả lời. Kết quả phân tích cho thấy, thái độ, nhận thức kiểm soát hành vi, nhận thức dễ sử dụng, nhận thức hữu ích, nhận thức rủi ro, tính tiện lợi và di động, niểm tin và là những yếu tố tác động đến ý định sử dụng thanh toán di động của người tiêu dùng. Một bất ngờ trong kết quả nghiên cứu này là ảnh hưởng của xã hội lại không tác động đến ý định sử dụng thanh toán di động của người tiêu dùng.
89 Hiểu biết tài chính và vấn đề giáo dục tài chính cho người tiêu dùng / Nguyễn Văn Lương, Nguyễn Thị Nhung // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2020 .- Số 18 .- Tr. 72-79 .- 332.1
Bài viết chia sẻ vấn đề này thông qua việc làm rõ khái niệm, tầm quan trọng của hiểu biết tài chính và giáo dục tài chính cho người tiêu dùng; nêu ra mức độ hiểu biết về tài chính của người tiêu dùng và những rủi ro mà người tiêu dùng gặp phải; từ đó đưa ra một vài gợi ý cho việc xây dựng chiến lược quốc gia về giáo dục tài chính, góp phần nâng cao sự hiểu biết giáo dục tài chính, người tiêu dùng.
90 Đánh giá tài sản thương hiệu dựa trên khách hàng của các siêu thị điện máy trên địa bàn thành phố Hà Nội / Nguyễn Thu Hương // .- 2020 .- Số 2 .- Tr. 255-261 .- 658
Tài sản thương hiệu là một chủ đề nghiên cứu nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới từ những năm 1980 và đối tượng nghiên cứu cũng đã được mở rộng đến nhiều loại hình kinh doanh khác nhau. Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu những yếu tố marketing bán lẻ và mức độ tác động của những yếu tố này tới sự lựa chọn siêu thị điện máy để mua hàng của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với định tính đã cho thấy những yếu tố quan trọng cần nhận được sự quan tâm nhiều hơn từ các siêu thị điện máy. Từ kết quả nghiên cứu đó, một số đề xuất được đưa ra nhằm nhấn mạnh việc nâng cao tài sản thương hiệu của các siêu thị điện máy trong tâm trí người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội.