CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Người tiêu dùng
81 Hoạt động thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và khách hàng tại Việt Nam / Lê Thanh Thủy // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 743 .- Tr.106 - 108 .- 658
Với sự phát triển của nền công nghệ thế giới cũng như sự linh hoạt trong cách vận hành kinh doanh của các doanh nghiệp, thương mại điện tử và các mô hình thương mại điện tử ( trong đó có Hoạt động thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và khách hàng-B2C) đang trở thành xu hướng và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Ở Việt Nam, thương mại điện tử này có doanh số bán lẻ đạt 10,08 tỷ USD năm 2019 và tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm các nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á. Bài viết phân tích sẽ làm rõ thực trạng hoạt động thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và khách hàng tại Việt Nam, từ đó và đề ra một số khuyến nghị để nâng cao lợi ích và tầm quan trọng của hình thức này.
82 Ảnh hưởng của chất lượng tích hợp kênh lên sự gắn kết của người tiêu dùng trong bán lẻ đa kênh tại Việt Nam / Đặng Thị Thu Trang, Trương Thị Hiếu Hạnh // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 143 .- Tr. 45-53 .- 658
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ tại cửa hàng, dịch vụ đa kênh đang được chuyển sang đa kênh tích hợp. Việc tích hợp hiệu quả các kênh bán hàng giúp nhà bán lẻ không chỉ tăng trưởng doanh số, tối ưu hóa chi phí phục vụ khách hàng mà còn khiến họ hài lòng, trung thành, gắn kết hơn với nhà bán lẻ. Nghiên cứu này kiểm chứng khung lý thuyết về ảnh hưởng của chất lượng tích hợp kênh bán lẻ cảm nhận đến sự gắn kết của người tiêu dùng trong bối cảnh ngành bán lẻ hàng điện tử tiêu dùng tại Việt Nam. Kết quả phân tích dữ liệu bằng mô hình PLS-SEM cho thấy tác động tích cực của các thuộc tính chất lượng tích hợp kênh, trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng lên sự gắn kết khách hàng thông qua thuộc tính trao quyền cho người tiêu dùng. Kết quả thực nghiệm còn ngụ ý vai trò quan trọng của chất lượng tích hợp kênh cảm nhận trong việc gia tăng sự gắn kết khách hàng nhằm thúc đẩy ý định mua lại và truyền miệng tích cực của họ.
83 Tổng quan nghiên cứu ảnh hưởng của bao gói đến ý định mua trà xanh đóng chai của người Việt Nam / Nguyễn Thị Hạnh // .- 2020 .- Số 575 .- Tr. 22-24 .- 658.802
Tổng quan các kết quả nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ giữa bao gói và ý định mua của người tiêu dùng. Từ đó tìm ra khoảng trống nghiên cứu nhằm gợi ý một số hướng nghiên cứu trong tương lai
84 Một số lý thuyết về giá trị thương hiệu doanh nghiệp / Lê Thị Duyên // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 567 .- Tr. 10-12 .- 658
Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam là cần phải tìm ra được những nhân tố cấu thành nên giá trị thương hiệu các doanh nghiệp, góp phần tạo nên ấn tượng mạnh trong tâm trí người tiêu dùng và từ đó, làm cơ sở để các doanh nghiệp có chiến lược xây dựng thương hiệu và nâng cao giá trị thương hiệu góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh của mình trên thị trường.
85 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thanh toán di động của người tiêu dùng / Vũ Văn Điệp, Nguyễn Quang Hưng, Hà Hải Đăng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 713 .- Tr.33 – 36 .- 332.04
Với sự phát triển nhanh của công nghệ thông tin, thanh toán di động đã và đang trở thành một phương thức phổ biến, thuận lợi cho các giao dịch thanh toán. Tuy nhiên, phương thức thanh toán này vẫn chưa được sử dụng rộng rãi do một số nhân tố tác động và ảnh hưởng đến ý định sử dụng thanh toán di động của người tiêu dùng. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, thực hiện khảo sát dựa trên bảng câu hỏi và thu được 450 phiếu trả lời. Kết quả phân tích cho thấy, thái độ, nhận thức kiểm soát hành vi, nhận thức dễ sử dụng, nhận thức hữu ích, nhận thức rủi ro, tính tiện lợi và di động, niểm tin và là những yếu tố tác động đến ý định sử dụng thanh toán di động của người tiêu dùng. Một bất ngờ trong kết quả nghiên cứu này là ảnh hưởng của xã hội lại không tác động đến ý định sử dụng thanh toán di động của người tiêu dùng.
86 Hiểu biết tài chính và vấn đề giáo dục tài chính cho người tiêu dùng / Nguyễn Văn Lương, Nguyễn Thị Nhung // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2020 .- Số 18 .- Tr. 72-79 .- 332.1
Bài viết chia sẻ vấn đề này thông qua việc làm rõ khái niệm, tầm quan trọng của hiểu biết tài chính và giáo dục tài chính cho người tiêu dùng; nêu ra mức độ hiểu biết về tài chính của người tiêu dùng và những rủi ro mà người tiêu dùng gặp phải; từ đó đưa ra một vài gợi ý cho việc xây dựng chiến lược quốc gia về giáo dục tài chính, góp phần nâng cao sự hiểu biết giáo dục tài chính, người tiêu dùng.
87 Đánh giá tài sản thương hiệu dựa trên khách hàng của các siêu thị điện máy trên địa bàn thành phố Hà Nội / Nguyễn Thu Hương // .- 2020 .- Số 2 .- Tr. 255-261 .- 658
Tài sản thương hiệu là một chủ đề nghiên cứu nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới từ những năm 1980 và đối tượng nghiên cứu cũng đã được mở rộng đến nhiều loại hình kinh doanh khác nhau. Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu những yếu tố marketing bán lẻ và mức độ tác động của những yếu tố này tới sự lựa chọn siêu thị điện máy để mua hàng của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với định tính đã cho thấy những yếu tố quan trọng cần nhận được sự quan tâm nhiều hơn từ các siêu thị điện máy. Từ kết quả nghiên cứu đó, một số đề xuất được đưa ra nhằm nhấn mạnh việc nâng cao tài sản thương hiệu của các siêu thị điện máy trong tâm trí người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
88 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua thực phẩm chức năng của người tiêu dùng tại thị trường Hà Nội / Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Thị Minh Phương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 544 .- Tr. 17-19 .- 658
Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đến ý định mua. Trong đó ý định mua chịu tác động gián tiếp từ sự quan tâm đến sức khỏe, kiến thức, truyền thông xã hội và nhãn hiệu thông qua thái độ; chịu tác động gián tiếp của nhóm tham khảo thông qua chuẩn chủ quan; và chịu tác động gián tiếp từ giá, sự sẵn có và chất lượng thông qua nhận thức kiểm soát hành vi. Bài báo này sẽ trình bày lết quả nghiên cứu thực nghiệm tại thành phố Hà Nội trong tháng 04/2018 nhằm kiểm định mô hình lí thuyết cũng như các giả thiết nghiên cứu được đề xuất. Kết quả của cuộc nghiên cứu cho thấy, yếu tố nhãn hiệu (NH) có ảnh hưởng gián tiếp đến ý định mua (YDM) thực phẩm chức năng (TPCN) của người tiêu dùng thông qua nhân tố thái độ (TĐ), sự sẵn có (SSC) và nhãn hiệu (NH).
89 Tiêu dùng thực phẩm hữu cơ: Nghiên cứu từ thái độ đến hành vi mua thịt hữu cơ của người tiêu dùng Việt Nam / Nguyễn Hoàng Việt, Nguyễn Bách Khoa, Nguyễn Thế Ninh, Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 275 .- Tr. 67-76 .- 658.8
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của các yếu tố cá nhân và các yếu tố bối cảnh (thực hành marketing xanh và rào cản về giá) đến thái độ và hành vi mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng Việt Nam. Mô hình nghiên cứu được kiểm định với 819 người tiêu dùng thịt hữu cơ tại 2 thành phố lớn Hà Nội và Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy thái độ không dẫn đến hành vi mua thịt hữu cơ trên thực tế. Kết quả nghiên cứu cũng khẳng định lại quan tâm về môi trường, quan tâm về an toàn thực phẩm, ý thức về sức khỏe và kiến thức về thịt hữu cơ đều có ảnh hưởng tích cực đến thái độ; trong khi rào cản về giá có ảnh hưởng ngược chiều tới hành vi mua của người tiêu dùng.
90 Nghiên cứu những yếu tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ 4G của người dùng Việt Nam / Nguyễn Trần Hưng, Đỗ Thị Thu Hiền // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 139 .- Tr. 24-38 .- 658
Dịch vụ 4G đã xuất hiện và phát triển tại Việt Nam được một thời gian với những cam kết về tốc độ và tính tương tác vượt trội so với dịch vụ 3G của các nhà cung cấp dịch vụ mạng viễn thông di động như Viettel, Vinaphone, Mobiphone, Gmobile. Tuy nhiên, cho đến nay tốc độ phát triển dịch vụ 4G tại Việt Nam vẫn còn chậm và được người dùng đánh giá chưa cao so với một số nước trong khu vực và trên thế giới. Với những nhận định như vậy, đo lường chính xác những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ 4G của người dùng là vấn đề quan trọng và cấp bách hơn bao giờ hết. Bài viết của nhóm tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu những yếu tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ 4G của người dùng Việt Nam dựa trên cơ sở mô hình TAM và các kết quả nghiên cứu khác. Mô hình nghiên cứu được xây dựng nhằm đo lường chính xác các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ 4G của người dùng Việt Nam, giúp cho các nhà mạng phát triển được dịch vụ của mình một cách tốt nhất, đáp ứng tối đa nhu cầu của người dùng, từ đó thu hút được nhiều người dùng lựa chọn và sử dụng dịch vụ của mình. Về phía người dùng sẽ được tiếp cận nhiều hơn tới những tiện ích mà công nghệ mang lại để phục vụ cho công việc, học tập, kết nối các thành viên trong gia đình và cho cuộc sống hàng ngày, giúp mang lại hiệu quả cao hơn trong công việc và nâng cao chất lượng cuộc sống.