CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Người tiêu dùng
111 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng may mặc Trung Quốc của người tiêu dùng Hà Nội / Vũ Huy Thông, Lê Thị Hải Hà // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 253 tháng 7 .- Tr. 70-79 .- 658.4
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng may mặc Trung Quốc của người tiêu dùng Hà Nội theo thuyết hành vi có kế hoạch của Ajzen. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính và định lượng. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ kết quả khảo sát thực tế 250 khách hàng là người tiêu dùng tại Hà Nội. Kết quả phân tích cho thấy có 3 nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng may mặc Trung Quốc bao gồm: (1) Thái độ đối với hành vi; (2) Chuẩn mực chủ quan và (3) Nhận thức về kiểm soát hành vi. Kết quả nghiên cứu được thảo luận trong bài viết và những gợi ý được đưa ra cho các nhà quản lý doanh nghiệp.
112 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp / Nguyễn Ngọc Tú, Phạm Tiến Dũng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 515 tháng 4 .- Tr. 32-34 .- 658
Tổng quan về các phương thức giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp; Ưu điểm, nhược điểm của các phương thức giải quyết tranh chấp của người tiêu dùng; Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp.
113 Mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng cho tuyến Metro số 1 tại TP. Hồ Chí Minh / Lê Thanh Loan, Lê Tuấn Anh // Phát triển kinh tế .- 2018 .- Số 28 tháng 11 .- Tr. 73-96 .- 658.4
Nghiên cứu ước lượng mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng tiềm năng cho tuyến Metro số 1 của dự án tàu điện ngầm tại TP. Hồ Chí Minh bằng phương pháp định giá ngẫu nhiên và đánh giá thực trạng giao thông tại thành phố. Mức sẵn lòng trả trung bình ước lượng là 9.320 đồng/hành khách/lượt và khung giá vé được lựa chọn nhiều nhất là từ 8.000–12.000 đồng/hành khách/lượt. Yếu tố tác động tích cực đến mức sẵn lòng trả gồm lợi ích của tuyến Metro số 1 đối với người tiêu dùng (tính linh động và thời gian di chuyển của tuyến Metro số 1), chi phí di chuyển hiện tại, thu nhập, và giới tính. Lợi ích xã hội và môi trường của tuyến Metro số 1 mặc dù được đánh giá cao nhưng không có ý nghĩa thống kê trong việc tác động đến mức sẵn lòng trả. Nghiên cứu cung cấp khung giá vé phổ biến và mức sẵn lòng trả làm căn cứ xây dựng chính sách giá để khai thác hiệu quả tuyến Metro số 1. Đồng thời, chiến lược quảng bá nên ưu tiên vào yếu tố về hiệu quả của tuyến Metro số 1 đối với người tiêu dùng.
114 Kiện tập thể trong giải quyết tranh chấp tiêu dùng ở một số nước Asean và những gợi ý cho Việt Nam / Phan Thị Thanh Thủy // Nhà nước và pháp luật .- 2018 .- Số 1 (357) .- Tr. 40-49 .- 340
Phân tích khái niệm, các hình thức của kiện tập thể và kinh nghiệm áp dụng kiện tập thể để giải quyết tranh chấp tiêu dùng của một số nước ASEAN, từ đó đưa ra những đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện.
115 Các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua sản phẩm lữ hành “online” của người tiêu dùng tại Hà Nội / Nguyễn Ngọc Đạt, Nguyễn Thanh Hiền, Đặng Bích Ngọc, Nguyễn Văn Duy // Kinh tế & phát triển .- 2017 .- Số 245 tháng 11 .- Tr. 77-87 .- 658.8
Xác định và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua sắm sản phẩm lữ hành “online” của người tiêu dùng Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu gồm điều tra bảng hỏi và sử dụng các phân tích dữ liệu đa biến (Cronbach Alpha test, EFA, CFA, SEM). Kết quả từ 548 khách hàng tại các quận nội thành Hà Nội cho thấy ý định mua sắm sản phẩm lữ hành online chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi (1) thái độ với dịch vụ, (2) tính hữu ích cảm nhận, (3) sự thuận tiện và gián tiếp bởi (4) an toàn thông tin, (5) tính dễ sử dụng cảm nhận và (6) sự tin tưởng. Nghiên cứu cũng đem lại hàm ý cho các nhà quản lý và các doanh nghiệp lữ hành để thúc đẩy ý định mua sắm các sản phẩm lữ hành online, các doanh nghiệp cần tập trung vào khai thác các ưu điểm của hệ thống bán hàng online dựa trên tính dễ sử dụng, tính hữu ích và tính thuận tiện của hệ thống cũng như đảm bảo an toàn thông tin khách hàng. Kết quả nghiên cứu cũng có những hạn chế nhất định về phương thức điều tra, quy mô địa bàn điều tra nên tính đại diện của nghiên cứu có thể bị ảnh hưởng.
116 Chế tài xử lí vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm / Phạm Văn Hảo // Luật học .- 2017 .- Số 5 (204) .- Tr. 21-33 .- 340
Đề cập các quyền của người tiêu dùng thực phẩm và các hành vi được coi là vi phạm quyền của người tiêu dùng thực phẩm.
117 Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và thương nhân bằng phương thức trực tuyến ở Liên minh châu Âu và một số gợi mở cho Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á / Phan Thị Thanh Thủy // Nhà nước và pháp luật .- 2017 .- Số 3 (347) .- Tr. 55-64 .- 340
Đưa ra những khuyến nghị đối với Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) để giải quyết các tranh chấp giữa người tiêu dùng và thương nhân ở Liên minh châu Âu (EU).