CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Người tiêu dùng

  • Duyệt theo:
61 Nâng cao hiệu quả bảo vệ người tiêu dùng tài chính ở Việt Nam / Tôn Thu Hiền, Đinh Thị Thanh Vân // .- 2021 .- Số 765 .- Tr, 16-19 .- 332.1

Bảo vệ người tiêu dùng tài chính có thể là bất kỳ hoạt động, hành động hoặc tập hợp các quy tắc nhằm ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro của thị trường tài chính và những tổn thất tiềm ẩn đối với người tiêu dùng liên quan đến việc mua và sử dụng bất kỳ sản phẩm hoặc dịch vụ tài chính, hoặc đối với mối quan hệ giữa khách hàng và các nhà cung cấp dịch vụ tài chính. Bảo vệ người tiêu dùng tài chính có ý nghĩa không chỉ với cá nhân người tiêu dùng mà còn có vai trò quan trọng với nền kinh tế của mỗi quốc gia. Bài viết đánh giá thực trạng bảo vệ người tiêu dùng tài chính ở Việt Nam, qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ người tiêu dùng tài chính ở Việt Nam trong thời gian tới.

62 Những yếu tố thúc đẩy và kìm hãm ý định mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh / Huỳnh Thị Kim Loan, Nguyễn Ngọc Hiền // .- 2021 .- Số 50 .- Tr. 54-65 .- 658.8

Nghiên cứu xác định yếu tố thúc đẩy và kìm hãm ý định mua thực phẩm hữu cơ, nghiên cứu sơ bộ 77 quan sát hợp lệ nhằm đánh giá độ tin cậy thang đo. Với nghiên cứu gồm 299 người tiêu dùng, mô hình hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng để kiểm định giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy ý thức sức khỏe phúc lợi hệ sinh thái, an toàn chất lượng rào cản giá trị, rào cản rủi ro, rào cản sử dụng là những yếu tố giải thích ý định mua thực phẩm hữu cơ, một số đề xuất nhằm thu hút người tiêu dùng chọn mua thực phẩm.

63 Nghiên cứu mối quan hệ giữa nội dung tự tạo của công ty, sự đồng cảm, nội dung tự tạo của người dùng và giá trị thương hiệu / Nguyễn Tấn Lợi, Lê Hoàng Việt Phương, Nguyễn Thị Hương Ly // .- 2021 .- Số 50 .- Tr. 77-89 .- 658.827

Nghiên cứu khám phá và đo lường mối quan hệ giữa nội dung tự tạo của công ty sự đồng cảm, nội dung tự taoh của người dùng và giá trị thương hiệu. Thông qua phân tích nghiên cứu tác giả đề xuất mối quan hệ trực tiếp giữa sự đồng cảm và giá trị thương hiệu. Đồng thời nghiên cứu so sánh mối quan hệ gián tiếp giữa sự đồng cảm và giá trị thương hiệu thông qua nội dung tự tạo của người dùng.

64 Tương lai nào cho Fintech tại Việt Nam? Nghiên cứu các trải nghiệm và nhu cầu của người tiêu dùng cá nhân / Nguyễn Thị Hoài Lê // Nghiên cứu kinh tế .- 2021 .- Số 514 .- Tr. 49-58 .- 658

Bài viết cung cấp các kết quả khảo sát về đánh giá của người tiêu dùng cá nhân đối với các sản phẩm, dịch vụ; đồng thời, gợi ý một số khía cạnh mà các công ty cung ứng dịch vụ Fintech có thể hướng tới

65 Nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Hưng Yên / Lê Thị Hồng Quyên // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 599 .- Tr. 28 - 30 .- 658

Bài viết phân tích thực trạng hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Hưng Yên thông qua nghiên cứu các chỉ tiêu như thời gian sử dụng internet, số lần mua sắm trực tuyến tổng năm, các sản phẩm thường xuyên được mua sắm của người tiêu dùng.

66 Trung tâm thời trang Vinatex “nóng” lại nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng / Hoàng Anh // .- 2021 .- Số 396 .- Tr. 64-67 .- 658

Ngay sau khi hoạt động trở lại vào cuối tháng 9/2021, trung tâm thời trang Vinatex đã nhanh chóng kích hoạt các kênh để thu hút và phục vụ nhu cầu mua sắm của khách hàng sau hơn 2 tháng đóng cửa phòng dịch. Để khách hàng có trải nghiệm mua sắm tốt hơn, bù lấp khoảng thời gian ở nhà giãn cách.

67 Các nhân tố tác động đến quyết định mua của người tiêu dùng tại các cửa hàng tiện lợi Ministop trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Ngọc Duyên // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 594 .- Tr. 40-42 .- 658.834 2

Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố tác động cũng như mức độ tác động của chúng đến quyết định mua của người tiêu dùng tại các cửa hàng tiện lợi Ministop trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, từ đó có thể căn cứ để đưa ra hàm ý quản trị để Ministop có những cải thiện toàn diện về chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhằm thu hút thêm người tiêu dùng trên địa bàn mua hàng trong thời gian tới

68 Vận dụng lý thuyết hành vi dự định mở rộng giải thích ý định tiêu dùng thực phẩm sạch của người dân Nha Trang / Nguyễn Thị Nga, Lê Thiên Lập // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 291 .- Tr. 77-85 .- 658

Lý thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior - TPB) được sử dụng rất nhiều trong lĩnh vực nghiên cứu hành vi tiêu dùng định hướng. Mục đích chính của nghiên cứu này giải thích sự tác động của các biến số trong mô hình TPB gốc và xem xét việc mở rộng mô hình TPB gốc bằng việc bổ sung biến quy chuẩn hình mẫu để giải thích tốt hơn sự biến thiên trong ý định tiêu dùng thực phẩm sạch. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô hình phương trình cấu trúc dựa trên kỹ thuật phân tích bình phương tối thiểu bán phần (PLS-SEM) để kiểm định mô hình dựa trên mẫu khảo sát 200 người dân Nha Trang. Kết quả cho thấy ba trong bốn giả thuyết đề xuất được ủng hộ bởi dữ liệu. Vì vậy, nghiên cứu này kỳ vọng tạo ra những thông điệp quan trọng, hiệu quả và cần thiết cho nhà quản lý, nhà kinh doanh liên quan để dự báo hành vi tiêu dùng thực phẩm sạch.

69 Ý định lựa chọn sàn thương mại điện tử của người tiêu dùng khi mua sắm hàng hóa ngoài lãnh thổ Việt Nam / Phạm Hùng Cường, Hoàng Ngọc Bảo Châu // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 152 .- Tr. 76-88 .- 658

Mục đích cho nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn sàn thương mại điện tử của người tiêu dùng khi mua sắm hàng hóa ngoài lãnh thổ Việt Nam. Trên cơ sở kết hợp cả nguồn dữ liệu thứ cấp (các thống kê của Cục Thương mại điện từ và Kinh tế số - Bộ Công Thương, Hiệp hội Thương mại điện từ Việt Nam và một số thống kê xếp hạng trên thế giới) và sơ cấp (thông qua khảo sát được thực hiện với 300 đối tượng) bằng phương pháp phân tích định tính và định lượng, nghiên cứu chỉ ra, có 4 yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn sàn thương mại điện tử của người tiêu dùng khi mua sắm hàng hóa ngoài lãnh thổ Việt Nam, bao gồm: Kỳ vọng hiệu quả, Lòng tin, Thói quen và Hiệu ứng "cái đuôi dài”. Trong đó, yếu tố Thói quen có tác động mạnh nhất và yếu tố Lòng tin có tác động thấp nhất. Từ đó, nhóm tác giả đưa ra một số đề xuất, khuyến nghị giúp các doanh nghiệp kinh doanh sàn thương mại điện tử trên thị trường Việt Nam và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua hàng xuyên biên giới nâng cao hiệu quả hoạt động.

70 Nghiên cứu khám phá tác động của các nhân tố lập luận đạo đức đến thái độ và ý định hành vi mua của người tiêu dùng hàng nhái tại Việt Nam / Cảnh Chí Hoàng, Nguyễn Hữu Khôi // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 151 .- Tr. 42-49 .- 658

Nghiên cứu này tập trung vào nhân tố lập luận đạo đức để giải thích thái độ và ý định tiêu dùng hàng nhái của người tiêu dùng Việt Nam. Cụ thể hơn, tác giả tập trung vào tác động trực tiếp và gián tiếp của cơ chế hợp lý hóa đạo đức và tách rời đạo đức đến ý định tiêu dùng hàng nhái thòng qua thái độ tích cực với hành vi này. Kết quả kiểm định với kỹ thuật PLS-SEM cho thấy rằng thái độ tích cực đối với việc tiêu dùng hàng nhái có tác động dương đến ý định mua hàng nhái. Quan trọng hơn, nghiên cứu cho thấy hai thành phần của nhân tố lập đạo đức gằm sự hợp lý hóa đạo đức và sự tách rời đạo đức có tác động trực tiếp và gián tiếp đến ý định mua hàng nhái thông qua thái độ. Do đó, nghiên cứu này đưa ra một vài hàm ý học thuật và quản lý quan trọng.