CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Người tiêu dùng

  • Duyệt theo:
91 Bảo vệ thông tin người tiêu dùng / Ngô Vĩnh Bạch Dương // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 12 (388) .- Tr. 19 – 28 .- 340

Bảo vệ dữ liệu cá nhân nói chung và bảo vệ thông tin người tiêu dùng nói riêng đã được pháp luật Việt Nam quy định tại nhiều văn bản khác nhau. Mặc dù vậy, các quy định và việc thực thi chúng chưa đủ mạnh. Vì vậy, phân tích những điểm còn hạn chế đồng thời kiến nghị giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả việc bảo vệ thông tin người tiêu dùng trong điều kiện kinh tế số đang phát triển ở Việt Nam là việc làm có ý nghĩa.

92 Mối quan hệ giữa thương hiệu liên kết, thuộc tính thân thiện môi trường của sản phẩm với chất lượng cảm nhận, ý định mua hàng: Trường hợp thịt lợn Vissan / Hồ Đại Đức, Lê Thanh Hà, Trần Đăng Khoa // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 297-303 .- 658

Nghiên cứu này vận dụng lý thuyết tín hiệu xây dựng và kiểm tra mô hình khái niệm nhằm khám phá vai trò báo hiệu chất lượng của thuộc tính thân thiện môi trường, thương hiệu liên kết cho sản phẩm có chất lượng không quan sát được, làm gia tăng ý định mua hàng; kết quả khẳng định các yếu tố này là tín hiệu chất lượng; các tín hiệu chất lượng tác động trực tiếp, cùng chiều đến nhận thức hy sinh; vai trò quan trọng của chất lượng cảm nhận, nhận thức hy sinh đến hình thành ý định mua hàng.

93 Một số vấn đề về phát triển sản phẩm mới / Lê anh Tuấn // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 292-298 .- 658

Với xu hướng thay đổi nhanh chóng của nhu cầu người tiêu dùng và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trong thời đại hiện nay, hoạt động phát triển sản phẩm có vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm công nghệ cao. Tuy nhiên, hoạt động phát triển sản phẩm mới chưa được tập trung nghiên cứu tại Việt Nam. Do vậy, bài báo xem xét một số mô hình phát triển sản phẩm mới và quy trình thiết kế sản phẩm mới, nhằm đưa ra một số lưu ý trong phát triển sản phẩm mới ở Việt Nam.

94 Quyết định mua hàng điện tử trực tuyến của người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Phạm Hùng Cường, Võ Khắc Bảo // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 276-284 .- 658

Bài viết này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng điện tử trực tuyến của người tiêu dùng tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh với tất cả 7 biến độc tập và 1 biến phụ thuộc. Sử dụng mẫu khảo sát gồm 158 người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh và các công cụ phân tích định lượng, kết quả khẳng định có 6 trên 7 nhân tố có ảnh hưởng dương đến hành vi tiêu dùng của người dân. Nghiên cứu đề xuất một số hàm ý ứng dụng nhằm xây dựng chiến lược thúc đẩy tiêu dùng trực tuyến mặt hàng điện tử của người dân Thành phố Hồ Chí Minh.

95 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn mua trà sữa Đài Loan của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh / Hà Văn Dũng // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 269-275 .- 658

Bài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu là xác định các yếu tố tác động đến sự lựa chọn trà sữa Đài Loan của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng được sử dụng để xây dựng mô hình nghiên cứu và xác định các nhân tố ảnh hưởng. Phương pháp thảo luận nhóm nhằm xây dựng mô hình ban đầu, trong khi phương pháp phân tích nhân tố kết hợp hồi quy đa biến được dùng để phân tích dữ liệu thu thập được, vởi mẫu khảo sát gồm 300 khách hàng thường xuyên sử dụng trà sữa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, mô hình nghiên cứu xác định có 7 nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn thương hiệu trà sữa bao gồm cảm nhận về chất lượng, nhận biết thương hiệu, lý do chọn mua trà sữa Đài Loan, cảm nhận về dịch vụ chăm sóc khách hàng, cảm nhận về giá cả, kiểm soát nhận thức hành vi, tài chính và vị trí cửa hàng. Trong đó, yếu tố vị trí cửa hàng có tác động mạnh nhất đến quyết định lựa chọn thương hiệu trà sữa Đài Loan của khách hàng.

96 Dùng tanin trong dịch chiết lá trà để nhận biết formol có trong thực phẩm / Trương Thị Ngọc Chinh // .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 320-324 .- 610

Formol là chất có hại cho sức khỏe của con người, dù vậy vì lợi ích kinh tế mà hiện nay nhiều người bán đã sử dụng formol cho vào thực phẩm và bán cho người tiêu dùng sử dụng hàng ngày như: bún, phở... nhằm giúp những loại thực phẩm này giữ được tươi lâu hơn. Vì vậy, bài viết nghiên cứu dùng tanin trong dịch chiết lá trà để nhận biết formol trong các thực phẩm, giúp người tiêu dùng có thể tránh ăn các thực phẩm sử dụng formol nhằm bảo đảm an toàn cho sức khỏe bản thân và người thân. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có đến 50% các mẫu khảo sát có chứa formol được tìm ra từ phương pháp này.

97 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lòng tin trực tuyến của khách hàng Việt Nam: Trường hợp thương mại xã hội / Bùi Thành Khoa, Trần Khánh // .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 198-204 .- 658

Bài viết nghiên cứu các yếu tố tạo ra lòng tin trực tuyến cho người tiêu dùng có ý định mua hàng mua sắm trực tuyến sử dụng thương mại xã hội. Kết quả nghiên cứu cung cấp sự hiểu biết tốt hơn về các yếu tố góp phần tạo nên lòng tin trực tuyến, bao gồm: nhận thức thú vị, nhận thức hữu ích, nhận thức dễ truy cập, nhận thức bảo mật, nhận thức về danh tiếng người bán. Qua đó, gợi ý cho các công ty trực tuyến nên xem xét các yếu tố theo ngữ cảnh này để xây dựng lòng tin trực tuyến của người tiêu dùng.

98 Truyền miệng điện tử và những tác động đến ý thức người tiêu dùng / Hoàng Hồ Quang // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 402-405 .- 658

Công dụng của internet có ảnh hưởng vô cùng lớn trong đời sống xã hội, đặc biệt là tính lan truyền. Vận dụng sức mạnh của tính này, nhiều chương trình nghiên cứu đã được ra đời và áp dụng trong cuộc sống như facebook, zalo..., qua đó đã hình thành thêm khía cạnh của hình thái truyền miệng điện tử (eWOM). Với những giá trị này, tác giả đã nghiên cứu đề tài “Truyền miệng điện tử và những tác động đến ý thức người tiêu dùng” nhằm đánh giá mức độ của truyền miệng đỊện tử tới ý thức người tiêu dùng.

99 Nghĩa vụ thông tin cho người tiêu dùng của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ / Tăng Thanh Phương // .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 66-72 .- 658

Nghĩa vụ cung cấp thông tin cho người tiêu dùng là một trong các nghĩa vụ cơ bản của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Nhà làm luật Việt Nam yêu cầu người tiêu dùng phải được thông tin trước khi giao kết hợp đồng. Bài viết sẽ lần lượt phân tích các quy định có liên quan về nghĩa vụ này, chủ yếu theo Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS) và Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 (Luật BVQLNTD), đồng thời đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện nghĩa vụ này.

100 Kiểm định mô hình ý định mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng với PLS - SEM: Nghiên cứu tình huống tại Việt Nam / Cao Quốc Việt, Bạch Ngọc Hoàng Ánh // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 247-253 .- 658

Nghiên cứu này kiểm định mô hình ý định mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng tại Việt Nam thông qua phương pháp PLS-SEM. Kết quả khẳng định có tác động giữa sự quan tâm đến môi trường và quan tâm đến sức khỏe lên thái độ đối với sản phẩm xanh. Ngoài ra, các yếu tố còn lại trong mô hình, như: thái độ đối với sản phẩm xanh, ảnh hưởng xã hội và hiệu quả nhận thức của khách hàng cũng đã được đánh giá. Nghiên cứu mang lại một số hàm ý quản trị nhằm thúc đẩy ý định mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh.