CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Marketing
1 Phương tiện truyền thông xã hội và hiệu quả thu hút khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh / Tô Thị Nhật Minh, Lê Ngọc Tâm, Phan Đình Nguyên // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 70 - 79 .- 658
Bài viết này nghiên cứu tác động của việc áp dụng phương tiện truyền thông xã hội của nhân viên bán hàng đến hiệu quả thu hút khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá. Nghiên cứu tập trung vào phân tích sự tác động của việc áp dụng phương tiện truyền thông xã hội của nhân viên bán hàng tới hiệu quả thu hút khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm gia tăng hiệu quả thu hút khách hàng cho các doanh nghiệp. Số liệu trong nghiên cứu được thu thập từ kết quả khảo sát của 237 cá nhân đến từ các loại hình doanh nghiệp tại TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc áp dụng phương tiện truyền thông xã hội của nhân viên bán hàng có tác động tích cực đến hiệu quả thu hút khách hàng của doanh nghiệp. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hiệu quả thu hút khách hàng còn bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19, các định hướng bán hàng, hợp tác đa kênh, kỹ năng quản lý thời gian, kinh nghiệm bán hàng và thái độ sử dụng CRM.
2 Tác động của tính bất định đến tính không minh bạch của ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Hoàng Chung // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 74 .- Tr. 16 - 23 .- 332.04
Nghiên cứu xem xét tác động của tính bất định đối với tính mờ hay tính không minh bạch của ngân hàng trong khi đặc biệt tính đến vai trò điều tiết của cấu trúc thị trường. Nghiên cứu sử dụng một mẫu các ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2007-2019, nghiên cứu đo lường tính bất định thông qua việc phân tán các cú sốc ngân hàng và kiểm định tính không minh bạch của ngân hàng. Nghiên cứu trình bày cả các biến đại diện cấu trúc và phi cấu trúc của cạnh tranh/tập trung ngân hàng để khám phá rõ hơn vai trò của cấu trúc thị trường. Phương pháp hồi quy được thực hiện bằng cách sử dụng hồi quy mô-men tổng quát hóa hệ thống hai bước (GMM), sau đó được kiểm định bằng công cụ ước tính biến giả bình phương nhỏ nhất (LSDVC). Kết quả nghiên cứu cho rằng tính không minh bạch của ngân hàng giảm trong bối cảnh tính bất định cao hơn. Điều này hàm ý rằng các ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh cần phải giảm sự bất cân xứng thông tin, càng phải minh bạch trong những giai đoạn bất định.
3 Quảng cáo lan truyền : phản ứng cảm xúc, thái độ và dự định chia sẻ của người xem / Phạm Thị Trúc Ly, Đinh Tiên Minh, Lương Xuân Hỷ // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 49 - 58 .- 658
Đề tài nghiên cứu áp dụng mô hình về khả năng xử lý trung gian hạn chế của Lang (2000, 2006, 2009) nhằm kiểm nghiệm tác động của cảm xúc sau khi xem video quảng cáo lan truyền (viral ad) của người tiêu dùng Việt Nam đến thái độ và dự định chia sẻ của họ. Phương pháp nghiên cứu thí nghiệm (Experiment Research Design) được sử dụng nhằm kiểm định các mối quan hệ giữa các biến trong mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy phản ứng cảm xúc dễ chịu (pleasant) với video viral ad sẽ ảnh hưởng tích cực đến thái độ của người xem đối với thương hiệu và dự định chia sẻ nó đến với người khác và ngược lại, phản ứng cảm xúc khó chịu (unpleasant) sẽ làm cho thái độ của người xem trở nên tiêu cực hơn và dự định chia sẻ rất thấp. Còn lại, thái độ và dự định chia sẻ sẽ ở mức trung bình nếu video ad cảm giác trung dung (coactive). Các phát hiện của nghiên cứu này đã đóng góp thêm vào kiến thức marketing trong nghiên cứu về cảm xúc và phản ứng thái độ đối với quảng cáo bằng cách khái niệm hóa giai điệu cảm xúc theo góc nhìn đa chiều cho phép không chỉ tích cực hay tiêu cực mà còn cả giai điệu cảm xúc hợp tác hỗn hợp.
4 Nỗ lực chống tin giả, tiếp cận từ hướng đào tạo truyền thông / Hoàng Thị Hồng Hà, Hoàng Huy Hoàng // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 75 .- Tr. 44 - 48 .- 658
Trong bối cảnh truyền thông số và mạng Internet, tin giả được sao chép và lan truyền với tốc độ nhanh chóng, phạm vi lớn, trên nhiều nền tảng, gây tổn hại sâu sắc, xói mòn lòng tin xã hội. Tuy nhiên, tin giả không phải là vấn đề hoàn toàn mới. Khái niệm tin giả bao gồm và không thể tránh khỏi những định kiến tồn tại song song với những thuộc tính cốt lõi của truyền thông. Tin giả thực chất là một câu chuyện cũ được hậu thuẫn bởi công nghệ mới và bùng nổ trên môi trường mạng. Các tổ chức truyền thông và các cá nhân đã nỗ lực đối phó với tin giả theo nhiều cách thức, bao gồm phương diện kỹ thuật cũng như phương diện con người. Chương trình đào tạo ngành truyền thông cần được xây dựng nhằm định hình và phát triển các kỹ năng chống tin giả, nhằm thiết lập một nền tảng vững chắc cho sự phát triển nghề nghiệp vững vàng của những người làm truyền thông trong tương lai.
5 Nhận thức giá trị xanh, đổi mới thương hiệu xanh và ý định sử dụng xe công nghệ xanh / Hoàng Cửu Long, Lê Thị Bảo Ngọc // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 75 .- Tr. 10 - 17 .- 658
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích nội dung liên quan đến Giá trị nhận thức xanh, Tính đổi mới của thương hiệu xanh, Sự hài lòng thương hiệu xanh, Kiến thức xanh, Lòng trung thành thương hiệu xanh. Dựa trên các lý thuyết nền và các nghiên cứu kế thừa, nghiên cứu thực hiện một cuộc khảo sát tại TP. HCM và thu về 202 mẫu đánh giá hợp lệ. Dữ liệu sau khi phân tích bằng SPSS và Smart PLS 4 cho kết quả Giá trị nhận thức xanh, Tính đổi mới của thương hiệu xanh, Sự hài lòng thương hiệu xanh có tác động tích cực đến Ý định đặt xe công nghệ xanh. Hơn nữa, nghiên cứu chưa tìm thấy sự tác động của Kiến thức xanh và Sự hài lòng thương hiệu xanh. Nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý phù hợp giúp các nhà quản trị điều chỉnh chiến lược kinh doanh thúc đẩy ý định đặt xe công nghệ xanh như một giải pháp vận tải bền vững, giảm thiểu tác động tiêu cực của con người tới môi trường.