CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn

  • Duyệt theo:
2311 Quan hệ Nhật Bản – Trung Quốc từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến trước khi thiết lập quan hệ ngoại giao (1945 – 1971) / Hoàng Minh Lợi // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2018 .- Số 12 (208) .- Tr.45 – 57 .- 327

Sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ hai, Nhật Bản bước vào thời hiện đại (1945 – nay), còn tại Trung Quốc, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời (1/10/1949) nhưng vì những nguyên nhân khách quan, chủ quan nên giữa hai quốc gia hầu như không có quan hệ từ năm 1945 – 1949. Tuy nhiên, sau đó quan hệ Nhật – Trung từ tình thế đối đầu dần chuyển sang một giai đoạn mới được thể hiện qua các mối quan hệ về lĩnh vực chính trị và lĩnh vực kinh tế. Bước chuyển biến lớn trong quan hệ ngoại giao này đã có tác động tích cực tới tiến trình phát triển của mỗi quốc gia từ đó đến nay.

2312 Chữ Hán chứa chữ “Nhật” dưới góc nhìn đời sống người dân Trung Quốc / Cẩm Tú Tài, Vũ Phương Thảo // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2018 .- Số 12 (208) .- Tr.58 – 68 .- 495.1

Trong khuôn khổ bài viết, dưới góc nhìn ngữ nghĩa học và ngôn ngữ học văn hóa tác giả sẽ bàn luận về một số chứ Hán có chữ “nhật”. Qua sự phân tích về ngữ nghĩa cho thấy, chữ Hán có chữ “nhật” đã phản ánh phương pháp tính toán thời gian, kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, đời sống tinh thần, quan niệm hòa hợp với thiên nhiên của người dân trong văn hóa truyền thống Trung Hoa.

2313 Chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc: Nguyên nhân và tác động / Trần Việt Dung, Nguyễn Thùy Giang // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2019 .- Số 2 (210) .- Tr. 27 – 35 .- 327

Phân tích nguyên nhân của cuộc chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc. Diễn biến chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc. Tác động của chiến tranh thương mại Mỹ và Trung Quốc đến thương mại và đầu tư quốc tế.

2314 Chiến tranh thương mại Trung – Mỹ: Tác động tới Mỹ và Trung Quốc / Phạm Thị Thanh Bình, Vũ Thị Phương Dung // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2019 .- Số 2 (210) .- Tr.36 – 41 .- 327

Cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc được khởi tranh rất nhiều vấn đề, từ thuế trong ngành ô tô cho đến quan điểm quản lý kinh tế. Mặc dù Mỹ là quốc gia khởi động cuộc chiến nhưng Mỹ khó thắngng Trung Quốc. Bài viết phân tích, phản ứng của Trung Quốc trước cuộc chiến thương mại và những tác động tới hai quốc gia cáo nền kinh tế lớn nhất thế giới.

2315 Chiến tranh thương mại trong cọ xát chiến lược Mỹ - Trung và lợi ích của Việt Nam / Đỗ Lê Ch // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2019 .- Số 2 (210) .- Tr.48 – 56 .- 327

Giới thiệu sơ qua về cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung. Tác động của cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam và một số gợi ý chính sách.

2316 Bang giao giữa Đại Việt với Trung Hoa giai đoạn cuối thế kỷ XIII nửa đầu thế kỷ XIV / Đinh Tiến Hiếu // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2019 .- Số 2 (210) .- Tr. 57 – 66 .- 327

Nêu quá trình thiết lập quan hệ bang giao giữa nhà Trần và nhà Nguyên, một vài đặc điểm trong quan hệ bang giao giữa nhà Trần và nhà Nguyên.

2317 Ảnh hưởng của quan hệ hai bờ đến chính sách của Đài Loan trong vấn đề biển Đông giai đoạn 2008 – 2017 / Vũ Quý Sơn // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2019 .- Số 2 (210) .- Tr.67 – 80 .- 327

Tìm hiểu ảnh hưởng của quan hệ hai bờ đến chính sách của Đài Loan trong vấn đề biển Đông. Thông qua góc nhìn của lý thuyết quyền lực bất đối xứng, quan điểm chủ yếu trong bài là quan hệ hai bờ có xu hướng hòa hoãn, xích lại gần nhau thì tính tự chủ của Đài Loan tăng cao, từ đó không lựa chọn chính sách của Đài Loan trong vấn đề Biển Đông được mở rộng. Ngược lại, quan hệ hai bờ eo biển Đài Loan ở vào trạng thái căng cẳng, thì tính tự chủ của Đài Loan sẽ bị suy giảm, từ đó sẽ khiến không gian lựa chọn chính sách của Đài Loan trong vấn đề Biển Đông sẽ thu hẹp hơn.

2318 Vốn xã hội trong hoạt động nghiên cứu khoa học ở Việt Nam / Nguyễn Thị Hương Giang // .- 2019 .- Số 3 .- Tr.75 – 81 .- 001

Phân tích thực trạng trong hoạt động KH&CN ở Việt Nam và các giải pháp làm tăng vốn xã hội trong hoạt động KH&CN ở Việt Nam dựa trên căn cứ từ nghiên cứu trường hợp các nhóm nghiên cứu mạnh ở Đại học Quốc gia Hà Nội.

2319 Sự đổi mới quan niệm về nhà thơ của Chế Lan Viên qua Di cảo thơ / Nguyễn Quốc Khánh // Nghiên cứu văn học .- 2019 .- Số 03 (565) .- Tr. 67 - 75 .- 895.922 132

Chế Lan Viên là một cây đại thụ của nền thơ hiện đại Việt Nam. Ông đã dành rất nhiều tâm huyết và trí tuệ cho mảng “thơ viết về thơ” với suy ngẫm uyên bác, sắc sảo. Với 3 tập di cảo thơ, người đọc nhận ra sự đổi thay của hiện thực xã hội và khiến thơ tiến gần hơn, sát hơn với nhu cầu đổi mới của người đọc.

2320 Một số vấn đề về lịch sử du kí phương Tây / Nguyễn Hữu Lễ // .- 2019 .- Số 03 (565) .- Tr. 55 - 66 .- 895

Vấn đề lịch sử của du ký không chỉ là vấn đề của lịch sử văn học mà là vấn đề của thể loại văn học, nhất là khả năng vượt lên trên tiến trình phát triển của các thể loại khác nhờ sự thích ứng và biến đổi để tồn tại của nó. Nghiên cứu về đặc điểm lịch sử của du ký phương Tây.