CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
601 Đánh giá môi trường đầu tư tại Việt Nam giai đoạn 2012-2017 và một số khuyến nghị chính sách / Nguyễn Bạch Nguyệt, Nguyễn Mạnh Cường // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 122-131 .- 658
Bài báo nghiên cứu thuận lợi, khó khăn trong môi trường đầu tư tại Việt Nam giai đoạn 2012-2017 qua đó đề xuất một số hàm ý chính sách. Từ bộ dữ liệu, thông tin thứ cấp thu thập được qua báo cáo nghiên cứu của các tổ chức trong và ngoài nước như VCCI, World Bank, Gera,... tác giả đã tổng hợp, so sánh, phân tích làm rõ những điểm nổi bật nhất về môi trường đầu tư tại Việt Nam. Kết quả cho thấy rằng, giai đoạn từ năm 2012 đến nay, một số vấn đề đã được cải thiện tích cực, đáng chú ý, như: bảo vệ nhà đầu tư, giao thương quốc tế, cơ sở hạ tầng, an ninh chính trị, thủ tục hành chính. Tuy nhiên, kết quả phân tích cũng chỉ ra rằng một số hạn chế nổi bật đang “níu chân” các nhà đầu tư, như: thiếu ổn định trong chính sách, thủ tục thành lập một doanh nghiệp phức tạp, tiếp cận tài chính khó khăn, hay kiểm soát hối lộ, tham nhũng chưa hiệu quả.
602 Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam gia nhập Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương / Vũ Thành Long // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 76-79 .- 658
Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, từng bước tiến sâu hơn vào quá trình hội nhập quốc tế. Việc Việt Nam ký kết thành công một loạt các hiệp định thương mại tự do, gần đây nhất là Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (nay đổi thành Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương - CPTPP) sẽ đem lại nhiều cơ hội, nhưng cũng không ít thách thức cho các doanh nghiệp nước nhà. Bài viết sẽ phân tích về những cơ hội cũng như thách thức mà các doanh nghiệp sẽ phải đối diện khi hiệp định CPTPP chính thức được thực hiện. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tận dụng cơ hội và hạn chế thách thức cho các doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam gia nhập CPTPP.
603 Thù lao nhà điều hành và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh / Trương Quang Thông, Nguyễn Thị thùy Linh, Trần Minh Lam // .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 294-304 .- 658
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định mối quan hệ giữa thù lao nhà điều hành và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bài nghiên cứu được tiến hành trên 143 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, với 858 quan sát trong 6 năm từ năm 2012-2017. Nghiên cứu dựa trên lý thuyết đại diện cổ điển kết hợp với lý thuyết quyền lực quản lý. Bằng phương pháp FEM, GLS, 2SLS, GMM để xử lý vấn đề nội sinh, kết quả nghiên cứu cho thấy thù lao nhà điều hành bằng tiền và vốn cổ phần có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, ngược lại hoạt động kinh doanh cũng tác động tích cực đến thù lao nhà điều hành bằng tiền, về mặt quyền lực quản lý, sự hiện diện của tiểu ban thù lao có tác động tích cực đến thù lao nhà điều hành, trong khi số lượng thành viên tiểu ban thù lao, sự kiêm nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc điều hành tác động tiêu cực đến thù lao nhà điều hành. Cuối cùng nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ giữa tỷ lệ người trong cuộc trong tiểu ban thù lao và thù lao nhà điều hành.
604 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm mì ăn liền trên địa bàn Thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên / Hoàng Gia Trí Hải // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 256-262 .- 658
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm mì ăn liền trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Dựa vào lý thuyết và thực tiễn của các nghiên cứu trước ở trong nước và ở ngoài nước, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn mì ăn liền của khách hàng tại thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên với 35 biến quan sát dùng để làm thang đo đo lường quyết định chọn mì ăn liền. Dựa vào kết quả phân tích hồi qui cho thấy, giá trị kiểm định t của các biến độc lập có giá trị Sig < 0,05, các biến độc lập có ý nghĩa thống kê. Cả 6 biến độc lập này tương quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc Quyết định chọn (QD) với độ tin cậy trên 53,9%. So sánh các giá trị (độ lớn) của các Beta chuẩn hóa ta thấy: Nhân tố G (Giá) tác động mạnh nhất đến quyết định chọn mì (Beta = 0,340). Tiếp theo là lần lượt các nhân tố NT (Niềm tin) có Beta = 0,427; TTSP (Thưởng thức sản phẩm) có Beta = 0,421; SP (Sản phẩm) có Beta = 0,192; LQ (Ảnh hưởng của người liên quan) có Beta = 0,143 và cuối cùng là nhân tố TT (Thuận tiện) có Beta = 0,121. Nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp cho các mì ăn liền như tăng cường các hoạt động của doanh nghiệp đối với khách hàng.
605 Tác động của vốn xã hội ngoài doanh nghiệp đến tăng trưởng kinh doanh: Kết quả nghiên cứu sơ bộ các doanh nghiệp bất động sản nhà ở tại đông bằng sông Cửu Long / Lê Thanh Tùng // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 244-255 .- 658
Nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết về vốn xã hội, lý thuyết phụ thuộc nguồn lực, lý thuyết lựa chọn nhà cung cấp và các công trình nghiên cứu trước đây về vốn xã hội và kết quả kinh doanh để hiệu chỉnh và kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất về tác động của vốn xã hội ngoài doanh nghiệp đến tăng trưởng kinh doanh của các doanh nghiệp bất động sản nhà ở tại đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các nhân tố trong mô hình đều có mối quan hệ tác động giống như mô hình lý thuyết được tác giả đề xuất.
606 Bàn về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam / Phạm Thu Trang // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 178-183 .- 658
Bài báo đã tiến hành phân tích làm rõ các quan điểm hiệu quả kinh doanh hiện nay theo 3 cách tiếp cận khác nhau (tiếp cận từ góc độ tài chính, tiếp cận từ góc độ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tiếp cận từ góc độ tích hợp hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội) nhằm làm cơ sở đề xuất quan điểm hiệu quả kinh doanh phù hợp với các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam. Sau khi phân tích đặc điểm của các doanh nghiệp khai thác than tác động như thế nào tới cách tiếp cận quan điểm hiệu quả kinh doanh, bài báo đã đề xuất và làm rõ quan điểm hiệu quả kinh doanh phù hợp với các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam. Quan điểm hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam được bài báo tiếp cận theo góc độ tích hợp hiệu quả kinh tế và hiệu qụả xã hội.
607 Tình hình liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk / Nguyễn Thanh Phương // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 80-85 .- 330
Đắk Lắk là một tỉnh nằm ở trung tâm Tây Nguyên với nhiều lợi thế phát triển nông nghiệp đặc biệt là cây công nghiệp dài ngày (hồ tiêu, cà phê, cao su, điều) có giá trị kinh tế cao... Vì vậy, để sản xuất và tiêu thụ các loại cây này được đảm bảo chất lượng, trong thời gian tới, Tỉnh cần chú trọng hơn nữa đến vấn đề liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ. Bài viết này phân tích tình hình liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy liên kết hiệu quả hơn trong thời gian tới.
608 Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và ngân hàng khi tham gia CPTPP / Vũ Thành Long // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 64-67 .- 658
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership - CPTPP), là một Hiệp định về nguyên tắc thương mại giữa 11 nước, gồm: Australia, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore và Việt Nam, được ký kết ngày 8/3/2018 và chính thức có hiệu lực đối với Việt Nam từ ngày 14/1/2019. Việc Việt Nam tham gia ký kết hiệp định CPTPP sẽ đem lại nhiều cơ hội, nhưng cũng không ít thách thức cho các doanh nghiệp và ngân hàng thương mại nước nhà. Từ đó đòi hỏi các doanh nghiệp và ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể tận dụng tối đa các cơ hội và hạn chế những thách thức gặp phải khi hội nhập. Bài viết đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và ngân hàng khi tham gia CPTPP.
609 Thực trạng hoạt động M&A của các doanh nghiệp tại Việt Nam / Trần Thị Ngọc Anh // .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 271-275 .- 658
Trên thế giới, hoạt động M&A xuất hiện từ rất sớm và có tính lịch sử lâu bền. Các đợt sóng M&A, không chỉ bó hẹp trong phạm vi các nền kinh tế phát triển như Mỹ, Anh, Châu Âu, Nhật Bản... mà còn lan tỏa sang các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển như Hàn Quốc, Singapore, Trung Quốc, Ấn Độ... bong đó có cả Việt Nam. Có thể nhận thấy, M&A là con đường ngắn nhất để thu hút vốn nước ngoài vào Việt Nam, qua đó giúp các doanh nghiệp trng nước có khả năng tiếp cận công nghệ mới, kỹ năng cũng như cách quản lý doanh nghiệp hiệu quả từ đối tác nước ngoài để đáp ứng được yêu cầu tái cấu trúc lại doanh nghiệp theo hướng giảm về số lượng và tăng về chất lượng, hình thành nên những doanh nghiệp có quy mô lớn, đủ sức cạnh tranh bên thị trường. Bài viết đi sâu nghiên cứu thực bạng hoạt động M&A của các doanh nghiệp ở Việt Nam, để thấy được những kết quả đã đạt được, cũng như những cơ hội và thách thức phát triển thị trường M&A trong thời kỳ hội nhập, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
610 Tác động của khía cạnh hành vi lãnh đạo trong văn hóa tổ chức đến sự gắn kết nhân viên với tổ chức trong doanh nghiệp Việt Nam / Cấn Hữu Dạn // .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 172-177 .- 658
Dựa trên mô hình nghiên cứu được phát triển bởi Recardo & Jolly (1997); Zain (2009) và số liệu khảo sát người lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu cho thấy hành vi lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực tới sự gắn kết của nhân viên với tổ chức trong doanh nghiệp. Bài viết tập trung nghiên cứu xây dựng văn hóa tổ chức doanh nghiệp cần tập trung vào khía cạnh hành vi lãnh đạo nhằm tăng sự gắn kết của nhân viên với tổ chức trong các doanh nghiệp ở Việt Nam.