CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
601 Vai trò của tổ chức Đảng trong Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam / Lê Công Thành, Đào Thị Ngọc Mai // Khoa học Xã hội Việt Nam .- 2020 .- Số 4 .- Tr. 97-104 .- 330
Phân tích thực trạng, vai trò của tổ chức Đảng trong các Doanh nghiệp FDI, từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao vai trò của tổ chức này trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
602 Nâng cao chất lượng thông tin kế toán cho doanh nghiệp / Nguyễn Quỳnh Trang // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 1+2 .- Tr. 56-61 .- 657
Chất lượng thông tin, trong đó có thông tin kế toán là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong hoạt động quản trị doanh nghiệp và các nhà nghiên cứu. Bài viết hệ thống lại các quan điểm về tiêu chuẩn đo lường chất thông tin kế toán, từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu tác động của các đặc tính chất lượng thông tin kế toán đến quá trình ra quyết định của doanh nghiệp. Với kết quả là mô hình nghiên cứu đạt được, bài viết đưa ra một số gợi ý định hướng góp phần nâng cao chất lượng thông tin kế toán cho các doanh nghiệp.
603 Môi trường kinh doanh cho sự phát triển của doanh nghiệp: ứng dụng cho tỉnh Hưng Yên / Kiều Thị Hồng Hạnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 544 .- Tr. 72-74 .- 658
Sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế luôn phụ thuộc vào số lượng, cơ cấu, hoạt động cũng như mối quan hệ của các loại hình doanh nghiệp. Doanh nghiệp, để tồn tại thì luôn lấy hoạt động kinh doanh là hoạt động sống còn. Một trong những yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là môi trường kinh doanh - một yếu tố mang tầm vĩ mô với sự tổng hợp của hai yếu tố là: (i) Hệ thống pháp luật, chính sách về quản lí doanh nghiệp; (ii) Hoạt động của các cơ quan quản lí nhà nước về nền kinh tế cũng như các cán bộ, công chức nhà nước trong thực thi công vụ. Do đó để tạo môi trường kinh doanh tốt đòi hỏi không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng như đổi mới hoạt động của các cơ quan nhà nước,các cán bộ, công chức nhà nước.
604 Đo lường thành quả của doanh nghiệp: Tổng quan các cách tiếp cận trong bối cảnh hiện nay / Võ Hồng Tâm, Trần Đình Khôi Nguyên // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 33-36 .- 658
Đo lường thành quả là một công cụ đánh giá các mục tiêu của một doanh nghiệp có đạt được hay không. Bài viết tổng quan các quan điểm về đo lường thành quản trong nhiều năm qua bằng cách tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm về thành quả ở các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Kết quả cho thấy, đo lường thành quả theo các chỉ tiêu phi tài chính ngày càng được quan tâm, cùng với các chỉ tiêu tài chính sẽ cung cấp bức tranh đa chiều về thành quả của doanh nghiệp. Qua đó cũng đưa ra khung lý thuyết để vận dụng đo lường thành quả, trong đó lý thuyết các bên có liên quan là cơ sở để chọn lựa cách thức đo lường phù hợp.
605 Nhân tố ảnh hưởng tới biến động giá cổ phiếu ở các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam / Nguyễn Thanh Hiếu // .- 2020 .- Số 726 .- Tr. 65– 68 .- 332.04
Bài viết nghiên cứu các nhân tố gồm: Tỷ lệ cổ tức tri trả, biến động lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng, đòn bẩy tài chính và quy mô công ty tới biến động giá cổ phiếu trong các công ty niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu cho thấy, các nhân tố này ảnh hưởng khác nhau tới biến động giá cổ phiếu ở các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số hàm ý chính sách cho các nhà đầu tư trên trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
606 Các lợi ích kế toán trong môi trường ERP tại các doanh nghiệp Việt Nam: khuôn mẫu đề xuất / Đào Nhật Minh // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 189 .- Tr. 46-49 .- 657
Hệ thống ERP (Enterprise Resource Planning - Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp) xuất hiện lần đầu tiên vào cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990. Các hệ thống ERP tích hợp các quy trình kinh daonh bao gồm sản xuất, phân phối, kế toán, tài chính, quản lý nhân sự, quản lý dự án, quản lý hàng tồn kho, dịch vụ, bảo trì và cung cấp khả năng tiếp cận, khả năng hiển thị và nhất quán trong toàn doanh nghiệp. Khi thực hiện hệ thống ERP, các doanh nghiệp mong đợi hệ thống này sẽ đem lại cho mình nhiều lợi ích, trong đó có các lợi ích kế toán. Qua đó, giúp các doanh nghiệp nhận diện được các lợi ích kế toán mà hệ thống ERP đem lại cho doanh nghiệp, so sánh với chi phí bỏ ra, từ đó ra quyết định có nên thực hiện hệ thống ERP tại doanh nghiệp mình hay không?
607 Nghiên cứu các mô hình đánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp / Vũ Thị Nam // .- 2020 .- Số 725 .- Tr. 25 – 29 .- 658
Nghiên cứu các tài liệu khoa học về lĩnh vực đánh giá hiệu quả trên thế giới và Việt Nam, bài viết tổng hợp và giới thiệu cac mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động đã và đang được áp dụng phổ biến như là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân trong quá trình đánh giá hiệu quả hoạt động
608 Nâng cao kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thị Hồng Yến, Dương Công Hiệp // .- 2020 .- Số 725 .- Tr. 82 – 84 .- 657
Bài viết làm rõ thực trạng công tác kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp Việt Nam và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao sự phát triển và ứng dụng kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp
609 Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại TP. Đà Nẵng / Phan Duy Anh // .- 2019 .- Số 717 .- Tr. 77 – 82 .- 658
Bài viết khái quát hóa vấn đề liên quan đến logistics ở Việt Nam, trên cơ sở đó nghiên cứu thực trạng phát triển logistics tại TP. Đà Nẵng thời gian qua và đề ra các giải pháp thúc đẩy phát triển dịch vụ logistics trong giai đoạn tới.
610 Bất ổn vĩ mô, nắm giữ tiền mặt và giá trị cổ đông của doanh nghiệp Việt Nam / Lâm Bình Xuyên, Nguyễn Thu Hiền, Nguyễn Thanh Vinh // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 497 .- Tr. 25-35 .- 658
Đánh giá tác động của bất ổn kinh tế vĩ mô lên quyết định nắm giữ tiền mặt và giá trị cổ đông của các doanh nghiệp niêm yết phi tài chính tại Việt Nam. Sử dụng bộ dữ liệu các doanhn ghiệp niêm yết phi tài chính của Việt Nam gồm 4741 quan sát doanh nghiệp theo năm bao gồm 628 doanh nghiệp phi tài chính trong giai đoạn năm 2005-2015, với biến kiểm định là bất ổn kinh tế vĩ mô ước lượng bởi dao động của GDP thực, kết quả nghiên cứu cho thấy khi bất ổn xảy ra thì tiền mặt gia tăng vì không được đưa vào đầu tư và do vậy làm giảm giá trị cổ đông.