CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
591 Tác động của đãi ngộ nhân sự đến động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần Diana Unicharm trên địa bàn thành phố Hà Nội / Lê Đức Thủy // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 542 .- Tr. 54-56 .- 658
Nghiên cứu đánh giá tác động của đãi ngộ nhân sự đến động lực làm việc của người lao động tại doanh nghiệp Diana Unicharm trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từu dữ liệu khảo sát 291 người lao động tại doanh nghiệp hiện nay, kết quả kiểm định bằng phương pháp hồi quy bội cho thấy hệ thống khen thưởng nghề nghiệp có tác động tích cực đến động lực làm việc của người lao động tại doanh nghiệp này.
592 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch và lữ hành tại tỉnh Bình Định / Nguyễn Bá Phước // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 542 .- Tr. 98-100 .- 658
Bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (FEA) và hồi quy tuyến tính bội, tác giả đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch và lữ hành tại Bình Định. Với việc kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả đã tiến hành khảo sát 358 khách du lịch có sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và lữ hành tại Bình Định. Kết quả nghiên cứu cho nhân tố: "Nhận biết thương hiệu", "Chất lượng cảm nhận", "Lòng trung thành thương hiệu" và "Thái độ đối với chiêu thị" có ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch và lữ hành tại Bình Định; trong đó, nhân tố " Nhận biết thương hiệu" có tác động mạnh nhất. Đây chính là cơ sở quan trọng để các doanh nghiệp xem xét các chính sách và dịch vụ của mình, từ đó định vị được thương hiệu và nâng cao giá trị thương hiệu nhằm thu hút nhiều khách hàng.
593 Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên / Trần Thị Ngọc Linh, Nguyễn Thị Kim Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 542 .- Tr. 104-105 .- 658
Thái Nguyên được coi là cái nôi của ngành công nghiệp luyện kim Việt Nam với công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên (TISCO). Trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử, TISCO đã khẳng định được vai trò và đóng góp một phần đáng kể cho sự phát triển ngành công nghiệp tỉnh Thái Nguyên nói riêng và Việt Nam nói chung, tạo việc làm cho trên 4.500 lao động, với mức lương bình quân đạt trên dưới 7 triệu đồng/lao động/tháng. Bài viết phân tích tài chính của TISCO trong 3 năm gần đây, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện tình hình của công ty trong thời gian tới.
594 Công nghệ và năng suất lao động của doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo Việt Nam / Trần Ngô Thị Minh Tâm // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 541 .- Tr. 7-9 .- 658
Theo báo cáo về năng suất lao động Việt Nam của Tổng Cục thống kê năm 2016, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo của Việt Nam hoạt động chủ yếu ở dạng sơ chế, gia công, tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm rất thấp. Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp Việt Nam có công nghệ sản xuất thấp và trung bình chiếm đa số (88% trong toàn ngành chế biến, chế tạo năm 2012. Giá trị tăng thêm các doanh nghiệp công nghệ cao là 26.5%). Các tỉ lệ này thậm chí còn thấp hơn so với năm 2010 (87% và 29% tương ứng). Năng suất lao động ngành công nghiệp chế biến của Việt Nam xếp thứ 97 sau các nước trong khu vực. Vì vậy, thúc đẩy cải tiến nâng cao công nghệ là nội dung quan trọng trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng của Việt Nam.
595 Nghiên cứu ứng dụng hệ thống chỉ số hiệu suất KPI trong công tác chăm sóc khách hàng tại doanh nghiệp vận tải đường sắt / TS. Nguyễn Tiến Quý // Giao thông vận tải .- 2020 .- Số 6 .- Tr. 143-147 .- 658
Đánh giá thực trạng công tác vận chuyển hàng hóa cũng như công tác chăm sóc khách hàng trong doanh nghiệp vận tải đường sắt. Từ đó, nghiên cứu ứng dụng hệ thống chỉ số hiệu suất KPI để quản lý dữ liệu, phân loại khách hàng và đưa ra các phương án chăm sóc phù hợp.
596 Mối quan hệ giữa dòng tiền và đầu tư của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Phạm Quốc Việt, Lê thị Hồng Hạnh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2019 .- Số 708 .- Tr.61 – 63 .- 332
Bài viết kiểm tra mối qua hệ giữa dòng tiền và đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết trên các sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, trong đó xem xét đến sự tác động của yếu tố sở hữu nhà nước. Mẫu nghiên cứu gồm 137 công ty niên yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HoSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội(HNX) trong giai đoạn từ 2010 - 2017. Bằng phương pháp ước lượng GMM hệ thống, kết quả nghiên cứu cho thấy: Có mối quan hệ phi tuyến hình chữ U giữa dòng tièn và đầu tư của doanh nghiệp; đồng thời, xác nhận tác động thuận chiều của sở nhà nước lên quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
597 Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Mỹ Đức, TP. Hà Nội / Nguyễn Văn Song, Nguyễn Thị Hồng Điệp, Phạm Thanh Lan // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 713 .- Tr.67 – 69 .- 657
Trong những năm qua, việc quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Chi cục Thuế huyện Mỹ Đức đã đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên, công tác thu thuế vẫn còn một số hạn chế tự khai, tự tính, tự nộp để gian lận, chiếm đoạt tiền thuế ... Bài viết phân tích công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở huyện Mỹ Đức và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý đối với lĩnh vực thu thuế này.
598 Quá trình phát triển của các mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động / Vũ Thị Nam // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 77-81 .- 658
Đánh giá hiệu quả hoạt động là một lĩnh vực rất phức tạp. Trong phạm vi của bài viết, tác giả sẽ tổng hợp lại những lý thuyết về đánh giá hiệu quả hoạt động, quá trình phát triển của hệ thống đánh giá trong nhiều thập kỷ qua.
599 Vai trò của văn phòng trong quá trình xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp / Đặng Văn Phong // .- 2020 .- Số 2 .- Tr. 213-218 .- 658
Hiện nay, trên thị trường, mỗi loại hình sản phẩm có rất nhiều mặt hàng và mẫu mã khác nhau, các sản phẩm này cũng đến từ nhiều nhà cung cấp. Chính vì vậy, căn cứ giúp người tiêu dùng tiết kiệm thời gian, công sức mà vẫn lựa chọn được những mặt hàng tin cậy, chất lượng đó chính là nhờ thương hiệu, thương hiệu của doanh nghiệp (DN) sản xuất, thương hiệu của DN phân phối. Tuy nhiên, để xây dựng được thương hiệu của DN, DN cần có sự góp sức của cả bộ máy vận hành theo một chiến lược thương hiệu thống nhất. Trong đó, văn phòng của DN có một vai trò quan trọng trong quá trình này. Bài viết phân tích vai trò của văn phòng trong quá trình xây dựng thương hiệu của DN.
600 Tăng cường vai trò thực hiện an ninh xã hội của doanh nghiệp Việt Nam / Hà Thị Hồng, Nguyễn Hoàng Nam // Tài chính - Kỳ 1 .- 2019 .- 712 .- Tr.74– 76 .- 658
Trách nhiệm xã hội là một trong những yêu cầu quan trọng đối với doanh nghiệp nếu thực sự muốn phát triển vươn xa hội nhập với nền kinh tế thế giới. Ở Việt Nam hiện nay, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ( trong đó có vấn đề an sinh xã hội) còn tương đối khó khăn, sự hiểu biết của doanh nghiệp còn chưa đầy đủ, doanh nghiệp chỉ hiểu đơn thuần thực hiện trách nhiệm xã hội là việc làm từ thiện ... Qua nghiên cứu thực tiễn, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa vai trò thực hiện an sinh xã hội của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh mới.