CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
591 Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn tại Cộng hòa Liên bang Đức / Nguyễn Vinh Hưng // Nghiên cứu Châu Âu .- 2019 .- Số 11 (230) .- Tr. 33 - 41 .- 340

Nghiên cứu quy định pháp lý về loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn của Đức, để từ đó, rút ra những kiến nghị cho việc hoàn thiện chế định pháp luật về công ty này tại Việt Nam.

592 Công tác quản lý khách hàng doanh nghiệp tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone / Vũ Ngọc Tú, Nguyễn Văn Khoa // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 242-247 .- 658

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá công tác quản lý khách hàng doanh nghiệp tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone. Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác quản lý khách hàng doanh nghiệp của MobiFone gồm các nội dung: nhận diện khách hàng, phân nhóm khách hàng, tương tác với khách hàng và cá biệt hóa theo khách hàng. Nhìn chung, công tác quản lý khách hàng doanh nghiệp đã hỗ trợ khá tốt cho hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông của MobiFone.

593 Thực trạng công tác quản lý năng lượng trong các doanh nghiệp sản xuất sợi tại Việt Nam / Dương Trung Kiên, Nguyễn Thị Lệ // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 197-202 .- 658

Việc xây dựng mô hình quản lý năng lượng trong các doanh nghiệp tiêu thụ năng lượng trọng điểm là bắt buộc theo quy định của Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Tuy nhiên, việc triển khai xây dựng các mô hình quản lý năng lượng tại các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo Luật trên nên chưa đạt được kết quả tiết kiệm năng lượng như mong muốn. Bài báo này trình bày các kết quả khảo sát và đưa ra các đánh giá, phân tích về thực trạng quản lý năng lượng tại các doanh nghiệp sản xuất sợi Việt Nam, từ đó giúp các đơn vị nhìn nhận được tình hình quản lý năng lượng tại đơn vị mình và xây dựng được mô hình quản lý năng lượng phù hợp, hiệu quả.

594 Vai trò phẩm chất cá nhân nhà lãnh đạo giữa lý luận và thực tiễn / Nguyễn Đình Luận // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 144-147 .- 658

Bài viết nghiên cứu vai trò của phẩm chất cá nhân nhà lãnh đạo giữa lý luận và thực tiễn. Trong nghiên cứu này, tác giả trình bày cái nhìn tổng quát về lý thuyết lãnh đạo, các nội dung cơ bản của nhà lãnh đạo như khái niệm lãnh đạo, vai trò của nhà lãnh đạo, yếu tố tạo nên nhà lãnh đạo hiệu quả. Qua đó cho thấy, phẩm chất cá nhân nhà lãnh đạo luôn được khẳng định, giữ vai trò quan trọng trong nghiên cứu về lãnh đạo. Các nhà lãnh đạo cần nhận thức đầy đủ về phẩm chất cá nhân của chính họ, thường xuyên học hỏi nhằm sử dụng phù hợp trong các tình huống và đạt được hiệu quả, thành công cho doanh nghiệp, tổ chức.

595 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thích ứng của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp viễn thông Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Chi, Phạm Thị Kim Ngọc // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 125-131 .- 658

Khả năng thích ứng của cán bộ quản lý là khả năng thích ứng với những thay đổi trong công việc quản lý bao gồm những thay đổi về việc chuyển đổi từ công tác chuyên môn sang quản lý, thay đổi của công nghệ, thay đổi của môi trường tổ chức, thay đổi môi trường kinh doanh cạnh tranh... Trong môi trường làm việc liên tục thay đổi và không ổn định, khả năng điều chỉnh và thích ứng trong sự nghiệp của mình là rất quan trọng cho sự thành công. Các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đã và đang phải thay đổi để tồn tại và phát triển như tái cấu trúc bộ máy, chuyển đổi mô hình kinh doanh theo hướng tối ưu. Bên cạnh đó, ngành Viễn thông chịu áp lực trước sự thay đổi vô cùng nhanh chóng của khoa học công nghệ. Cán bộ quản lý ngành Viễn thông cần có khả năng thích ứng tốt để có thể thành công. Tuy nhiên, khả năng thích ứng của mỗi người lại thể hiện khác nhau đẫn đến kết quả công việc khác nhau. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính tại bàn, bài báo tập trung làm rõ các yếu tố gồm văn hóa tổ chức và tính cách chủ động tác động đến khả năng thích ứng nghề nghiệp của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp viễn thông Việt Nam cũng như sự tác động của văn hóa tổ chức, tính cách chủ động và khả năng thích ứng đến thành công nghề nghiệp của cán bộ quản lý.

596 Cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh đa dạng hóa thị trường từ hiệp định CPTPP / Nguyễn Quốc Thái // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 110-115 .- 658

Trong bối cảnh chủ nghĩa bảo hộ đang có xu hướng trỗi dậy ở một số quốc gia, Việt Nam vẫn tiếp tục tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế với thế giới và nỗ lực gần đây nhất là Việt Nam đã ký kết Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Vì vậy, bài báo phân tích cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu, giảm dần sự lệ thuộc quá mức vào các thị trường truyền thống khi Hiệp định CPTPP đi vào thực thi.

597 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập và trình bày báo cáo phát triển bền vững của các doanh nghiệp sản xuất khu vực Đông Nam Bộ / Phạm Ngọc Toàn, Nguyễn Thành Long // .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 120-125 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các nhân tố và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến việc lập và trình bày báo cáo phát triển bền vững của các doanh nghiệp sản xuất khu vực Đông Nam Bộ. Qua nghiên cứu, bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, với kỹ thuật phân tích bao gồm thống kê mô tả, kiểm tra độ tin cậy thang đo với hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích EFA, hồi quy tuyến tính, kết quả nghiên cứu cho thấy việc thiết lập và trình bày báo cáo phát triển bền vững của các doanh nghiệp sản xuất khu vực Đông Nam Bộ chịu tác động bởi các nhân tố Quy mô doanh nghiệp; Cơ hội tăng trưởng; Đòn bẩy; Ngành nghề hoạt động. Cuối cùng nghiên cứu đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc thiết lập và trình bày báo cáo phát triển bền vững của các doanh nghiệp sản xuất khu vực Đông Nam Bộ.

598 Một số vấn đề về phát triển sản phẩm mới / Lê anh Tuấn // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 292-298 .- 658

Với xu hướng thay đổi nhanh chóng của nhu cầu người tiêu dùng và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trong thời đại hiện nay, hoạt động phát triển sản phẩm có vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm công nghệ cao. Tuy nhiên, hoạt động phát triển sản phẩm mới chưa được tập trung nghiên cứu tại Việt Nam. Do vậy, bài báo xem xét một số mô hình phát triển sản phẩm mới và quy trình thiết kế sản phẩm mới, nhằm đưa ra một số lưu ý trong phát triển sản phẩm mới ở Việt Nam.

599 Thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động của các doanh nghiệp ngành May Việt Nam / Đinh Thị Hương // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 211-217 .- 658

Thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động của các doanh nghiệp ngành May Việt Nam là yêu cầu quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì và nâng cao chất lượng lao động, từ đó ổn định sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Bài viết phân tích thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động của các doanh nghiệp ngành May Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động của các doanh nghiệp may Việt Nam trong thời gian tới.

600 Thu hút FDI của các nước trên thế giới: Bài học Cho Việt Nam / Tô Thế Nguyên, Trần Đình Thao // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 156-161 .- 332.63

Khi Việt Nam tiếp tục coi FDI là quan trọng đối với nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay và để thu hút FDI thì (i) nên hoàn thiện Luật Đầu tư để cho phép tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài qua hoạt động sáp nhập và mua lại; (ii) cần đơn giản hóa hoặc gỡ bỏ các rào cản cho dòng vốn FDI, đặc biệt là FDI trong các lĩnh vực như: kinh doanh, tài chính, xây dựng, kỹ thuật, viễn thông, phân phối và giao thông vận tải trong một khung thời gian xác định trước; (iii) cần chú ý đến hệ thống đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng cho người lao động; (iv) hoàn thiện Điều 25 của Luật Đầu tư để giúp các doanh nghiệp FDI yên tâm khi sẽ không bị quốc hữu hóa trong mọi trường hợp. Ngoài ra, để thu hút nguồn vốn FDI thì ngoài các chính sách chung mà Việt Nam đã quy định, các địa phương cần dựa trên những lợi thế riêng có của mình như: điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, môi trường chính sách, và khả năng quản lý của chính quyền địa phương... để đưa ra những chính sách phù hợp thu hút FDI.