CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
581 Nâng cao kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thị Hồng Yến, Dương Công Hiệp // .- 2020 .- Số 725 .- Tr. 82 – 84 .- 657
Bài viết làm rõ thực trạng công tác kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp Việt Nam và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao sự phát triển và ứng dụng kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp
582 Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại TP. Đà Nẵng / Phan Duy Anh // .- 2019 .- Số 717 .- Tr. 77 – 82 .- 658
Bài viết khái quát hóa vấn đề liên quan đến logistics ở Việt Nam, trên cơ sở đó nghiên cứu thực trạng phát triển logistics tại TP. Đà Nẵng thời gian qua và đề ra các giải pháp thúc đẩy phát triển dịch vụ logistics trong giai đoạn tới.
583 Bất ổn vĩ mô, nắm giữ tiền mặt và giá trị cổ đông của doanh nghiệp Việt Nam / Lâm Bình Xuyên, Nguyễn Thu Hiền, Nguyễn Thanh Vinh // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 497 .- Tr. 25-35 .- 658
Đánh giá tác động của bất ổn kinh tế vĩ mô lên quyết định nắm giữ tiền mặt và giá trị cổ đông của các doanh nghiệp niêm yết phi tài chính tại Việt Nam. Sử dụng bộ dữ liệu các doanhn ghiệp niêm yết phi tài chính của Việt Nam gồm 4741 quan sát doanh nghiệp theo năm bao gồm 628 doanh nghiệp phi tài chính trong giai đoạn năm 2005-2015, với biến kiểm định là bất ổn kinh tế vĩ mô ước lượng bởi dao động của GDP thực, kết quả nghiên cứu cho thấy khi bất ổn xảy ra thì tiền mặt gia tăng vì không được đưa vào đầu tư và do vậy làm giảm giá trị cổ đông.
584 Các nhân tố ảnh hưởng đến đình công trong doanh nghiệp FDI tại thành phố Hồ Chí Minh / Trần Văn Hưng // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 494 .- Tr. 74-86 .- 658
Trên cơ sở tiếp cận định tính, định lượng và kết quả phân tích đa nhóm của 613 phiêu điều tra, các đối tượng được khảo sát là công nhân lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất Lê Minh Xuân, Linh Trung 1, .. bài viết cho thấy nhóm công nhân có thu nhập thấp thì phúc lợi có tác động lớn đến ý định đình công và tác động này là tác động dương, hoạt động công đoàn có tác động lớn thứ 2 đến đình công , sau đó đến yếu tố lôi kéo và cuối cùng là yếu tố năng lực lãnh đạo; ...
585 Sự thay đổi thói quen tiêu dùng và vấn đề khuyến khích người Việt Nam dùng hàng Việt Nam (Nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội) / Nguyễn Thị Minh Ngọc, Trịnh Thị Phượng // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2020 .- Số 1 (86) .- Tr. 54 - 62 .- 658
Phân tích những thay đổi trong thói quen tiêu dùng của người dân Hà Nội, qua đó khuyến khích người Việt Nam ưu tiên đung hàng Việt Nam để tạo điều kiện cho sự phát triển của hệ thống doanh nghiệp Việt.
586 Ảnh hưởng của yếu tố vị trí đến năng suất lao động của doanh nghiệp Việt Nam / Vũ Thị Thư Thư // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2020 .- Số 1 (86) .- Tr. 70 - 77 .- 658
Đưa ra bằng chứng có ý nghĩa thống kê về tác động tích cực của các khu công nghiệp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của xã/phường nằm trong khu công nghiệp đó, cũng như tác động lan tỏa của khu công nghiệp đến các xã/phường lân cận không nằm trong khu công nghiệp.
587 Tác động của xuất khẩu đến năng suất lao động trong doanh nghiệp / Vũ Thị Thư Thư // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 7(494) .- Tr. 43-53 .- 658
Tổng quan nghiên cứu; Số liệu và phương pháp nghiên cứu qua các số liệu thống kê điều tra doanh nghiệp của VN từ năm 2013 đến 2017; Một số đặc điểm về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam; Ảnh hưởng của xuất khẩu đến năng suất lao động trong doanh nghiệp.
588 Thực tập sinh khối ngành kinh tế của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Huế / // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 272 .- Tr. 82-90 .- 658
Bài viết làm rõ tình hình sử dụng thực tập sinh cũng như nhu cầu tuyển dụng thực tập sinh khối ngành kinh tế của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Huế. Thông qua dữ liệu khảo sát các doanh nghiệp bằng phương pháp chọn mẫu quota, nhóm nghiên cứu đã phản ánh được các hoạt động thực tế mà thực tập sinh đã tham gia, lợi ích và những trở ngại khi doanh nghiệp sử dụng thực tập sinh cũng như những mong muốn của doanh nghiệp đối với việc sử dụng thực tập sinh tại đơn vị của mình. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất các hàm ý cho các bên liên quan trong việc đáp ứng nhu cầu thực tập sinh ở các doanh nghiệp.
589 Nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành thuế Thái Nguyên theo hướng điện tử hóa / Thái Thị Thu Trang, Hoàng Mỹ Bình // .- 2018 .- Tr. 93-99 .- 658
Với mục tiêu tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho doanh nghiệp, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, đảm bảo công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước. Những năm qua, ngành thuế Thái Nguyên đã rất tích cực thực hiện điện tử hóa các khâu nghiệp vụ từ kê khai, nộp thuế đến hoàn thuế. Đây là một trong những giải pháp mang lại hiệu quả nhiều mặt, là tiền đề quan trọng để cơ quan này tiếp tục triển khai nhiều nội dung điện tử hóa hơn trong công tác quản lý thuế. Tuy nhiên, công tác điện tử hóa còn có những điểm hạn chế. Bài viết đánh giá về thực trạng điện tử hóa công tác quản lý thuế của Cục thuế Thái Nguyên nhằm đề xuất một số giải pháp hoàn thiện điện tử hóa công tác quản lý thuế, góp phần phấn đấu đạt mục tiêu cải cách quản lý thuế đến năm 2020 của Chính phủ.
590 Phát triển doanh nghiệp nông, lâm nghiệp ở tỉnh Bắc Kạn / Nguyễn Văn Công, Nguyễn Thị Thu Huyền // .- 2018 .- Số 7 .- Tr. .- 658
Bắc Kạn là tỉnh miền núi có nhiều lợi thế về phát triển nông, lâm nghiệp. Nhưng kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp còn thấp, năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng chưa cao, phát triển chưa thật sự bền vững. Một trong những động lực quan trọng để phát triển ngành nông, lâm nghiệp đó chính là các doanh nghiệp (DN) hoạt động trong lĩnh vực này. Bởi chỉ có doanh nghiệp mới tạo ra được sự liên kết, mới là “lực kéo” để sản xuất nông, lâm nghiệp ở tỉnh phát triển. Với cách tiếp cận đó, bài viết đã sử dụng các thông tin, số liệu thứ cấp và kết hợp với khảo sát, phỏng vấn một số chủ doanh nghiệp nông, lâm nghiệp ở Bắc Kạn để nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng DN đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp ở Bắc Kạn còn ít. Quy mô về vốn, lao động của các DN còn nhỏ, chủ yếu là các DN thuộc loại nhỏ và siêu nhỏ. Các DN còn gặp những khó khăn như tiếp cận về vốn, thị trường, đất đai…. Trên cơ sở đó, bài viết đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng số lượng và quy mô của loại hình doanh nghiệp này ở tỉnh Bắc Kạn trong những năm tới.