CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
611 Vai trò của công đoàn trong tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát phong trào thi đua khen thưởng tại các doanh nghiệp / Lê Thị Phương Thảo, Nguyễn Chu Du // .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 165-171 .- 658
Bài viết đề cập đến vai trò của Công đoàn trong tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát phong trào thi đua khen thưởng tại các doanh nghiệp. Công tác phát động phong trào thi đua, khen thưởng của tổ chức Công đoàn nhằm mục đích phát hiện, biểu dương, nhân rộng điển hình tiên tiến trong các cơ quan đơn vị và doanh nghiệp. Công tác phát động phong trào thi đua khen thưởng được xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, được các cấp Công đoàn duy trì và tổ chức sôi nổi, liên tục, đều khắp trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn, Công đoàn trong doanh nghiệp đã tổ chức, phát động phong trào thi đua với những chương trình, nội dung khác nhaụ. Trong công tác này, Công đoàn cũng thực hiện vai trò tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát phong trào thi đua khen thưởng với những nội dung, hình thức phương pháp đã được doanh nghiệp, người lao động ghi nhận.
612 Phương pháp xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam / Phạm Thu Trang // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 395-401 .- 658
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh là nguồn thông tin quan trọng giúp các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) tìm ra giải pháp nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững và đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ xã hội của doanh nghiệp. Phương pháp xây dựng Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV hiện nay còn nhiều nhược điểm, dẫn tới hệ thống chì tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp này chưa đáp ứng được yêu cầu quản trị. Để xác định được phương pháp xây dựng Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh phù hợp với các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV, bài báo đã thực hiện hai bước công việc: (1) đưa ra những yêu cầu đối với hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV trên cơ sở phân tích làm rõ đặc điểm của các doanh nghiệp này; (2) nhận xét sự phù hợp của các mô hình xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các nghiên cứu trước đó với các yêu cầu đã đặt ra để tìm ra phương pháp xây dựng Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh phù hợp nhất. Sau khi xác định được mô hình thẻ điểm cân bằng bền vững là mô hình phù hợp nhất để xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh, bài báo đã đề xuất các bước xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác than.
613 Vấn đề tái cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp dưới tác động hội nhập kinh tế / Nguyễn Thị Thu Trang // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 424-428 .- 658
Phân tích và làm rõ hơn những vấn đề về cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp, mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính với hiệu quả hoạt động kinh doanh và giá trị doanh nghiệp, từ đó đưa ra sự cần thiết của việc tái cấu trúc. Trên cơ sở vận dụng lý thuyết và yêu cầu cần thiết, bài viết đưa ra một số giải pháp nhằm tái cấu trúc trong các doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế.
614 Đánh giá hiện trạng nhận thức và áp dụng sản xuất sạch hơn của các cơ sở sản xuất công nghiệp địa bàn tỉnh Tiền Giang / // .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 171-175 .- 658
Áp dụng sản xuất sạch hơn vào sản xuất công nghiệp là công cuộc đổi mới quá trình hoạt động của các doanh nghiệp. Kết quả đề tài đưa ra được tình hình nhận thức và áp dụng sản xuất sạch hơn của các cơ sở sản xuất công nghiệp và đề xuất các giải pháp nâng cao nhận thức, áp dụng sản xuất sạch hơn. Quá trình khảo sát 100 cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang gồm 53 cơ sở thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp và 47 cơ sở nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên tổng số 411 cơ sở sản xuất công nghiệp thì có 24 cơ sở không biết về sản xuất sạch hơn, 43 cơ sở biết về sản xuất sạch hơn nhưng chưa áp dụng vào sản xuất và có 33 cơ sở đã áp dụng sản xuất sạch hơn.
615 PCI - PAPI - Góc nhìn của doanh nghiệp và người dân đến bộ máy công quyền: Thực nghiệm từ các tỉnh duyên hải miền Trung / Phạm Việt Bình // .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 86-91 .- 658
Các tổ chức quốc tế như Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) hay Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc tại Việt Nam (UNDP Vietnam) đã và đang thực hiện những chương trình nhằm đánh giá chất lượng của bộ máy công quyền, từ đó giúp Chính phủ Việt Nam hay các địa phương nhận ra được ưu, khuyết điểm từ bộ máy của mình. Rõ ràng, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) hay chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) đang chứng tỏ được mình là những chỉ báo đáng tin cậy. Các địa phương miền Trung đang chưa đạt được những kỳ vọng về phát triển kinh tế, bộ máy và thể chế chưa hoạt động hiệu quả là một trong những lý do được tìm ra. Thực tế cho thấy, PCI và PAPI đang giúp các địa phương trong khu vực biết cần cải thiện gì, cụ thể các địa phương có điểm số cao đang có được những bước phát triển vượt bậc, tuy nhiên vẫn tồn tại câu chuyện ngược lại ở một vài địa phương khác.
616 Phát huy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong phát triển kinh tế bền vững / Trịnh Việt Tiến // .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 94-99 .- 658
Trong tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu, trách nhiệm xã hội đã trở thành một trong những yêu cầu đối với các doanh nghiệp Việt Nam, nếu doanh nghiệp nào đó không tuân thủ trách nhiệm xã hội sẽ không thể tiếp cận được với thị trường thế giới... Bài viết dưới đây sẽ phân tích về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong phát triển kinh tế bền vững.
617 Đánh giá tác động của dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tại tỉnh Lâm Đồng / Võ Hoàng Anh, Phan Vũ Dung Vân, Dương Thị Lệ Quyên // .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 85-93 .- 658
Bài viết này đánh giá tác động của dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2012-2015” đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khi tham gia dự án.
618 Giải pháp tạo liên kết giữa khu vực FDI và doanh nghiệp trong nước / Mai Hoàng Thịnh // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 110-113 .- 658
Để tăng cường sự liên kết giữa doanh nghiệp nội địa và khu vực FDI, các doanh nghiệp nước ngoài cần chủ động tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội từng bước tham gia vào chuỗi giá trị. Bài viết sẽ đi sâu vào những giải pháp tạo liên kết giữa khu vực FDI và doanh nghiệp trong nước thời gian tới.
619 Ứng dụng công nghệ 4.0 nhằm tăng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp / Hoàng Hiếu Thảo // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 208-211 .- 658
Phân tích những thách thức nền kinh tế Việt Nam trước sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Một trong những khó khăn lớn nhất mà doanh nghiệp Việt đối mặt chính là năng lực cạnh tranh suy giảm do năng suất lao động thấp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp Việt phải ứng dụng công nghệ 4.0 gia tăng năng lực cạnh tranh, đưa nền kinh tế phát triển theo xu hướng số hóa.
620 Phát triển các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kế toán – kiểm toán trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam / Hoàng Thanh Hạnh // Tài chính doanh nghiệp .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 18-21 .- 658
Trình bày vai trò của các DNNVV cung cấp dịch vụ kế toán – kiểm toán và tiềm năng phát triển của thị trường này, qua đó đề xuất một số giải pháp phát triển doanh nghiệp cung ứng dịch vụ kế toán – kiểm toán trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam.