CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
621 Phát triển các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kế toán – kiểm toán trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam / Hoàng Thanh Hạnh // Tài chính doanh nghiệp .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 18-21 .- 658

Trình bày vai trò của các DNNVV cung cấp dịch vụ kế toán – kiểm toán và tiềm năng phát triển của thị trường này, qua đó đề xuất một số giải pháp phát triển doanh nghiệp cung ứng dịch vụ kế toán – kiểm toán trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam.

622 Tác động của công khai tiêu cực về khủng hoảng sản phẩm đến hình ảnh công ty và nhận biết thương hiệu: Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành hàng tiêu dùng nhanh / Phan Thị Lý, Võ Thị Ngọc Thú // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 133 .- Tr. 21-32 .- 658

Nghiên cứu này làm rõ tác động của công khai tiêu cực về khủng hoảng sản phẩm bởi truyền thông xã hội đến hình ảnh công ty và nhận biết thương hiệu. Trong đó, phản ứng của khách hàng đối với công khai tiêu cực trên các phương tiện truyền thông được xem xét với sự tác động của 2 yếu tố: Mức độ nghiêm trọng cảm nhận và cường độ công khai các thông tin liên quan đến sự kiện khủng hoảng. Để giải quyết vấn đề nghiên cứu đặt ra, nghiên cứu khảo sát điều tra 313 khách hàng từ 18 tuổi có hiểu biết về một trong ba vụ khủng hoảng sản phẩm nổi bật trong ngành hàng tiêu dùng nhanh xuất hiện trên truyền thông trong giai đoạn 2015 đến nay. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) cho thấy: Việc công khai tiêu cực về khủng hoảng sản phẩm trên các phương tiện truyền thông có tác động tích cực đến mức độ nhận biết thương hiệu (người tiêu dùng biết đến thương hiệu sản phẩm), tuy nhiên, nó lại có tác động tiêu cực đến hình ảnh công ty. Đặc biệt, cường độ công khai đóng vai trò rất quan trọng trong việc gia tăng nhận biết thương hiệu, trong khi mức độ nghiêm trọng cảm nhận lại được chỉ ra có tác động tiêu cực mạnh mẽ đến hình ảnh công ty.

623 Tác động của chính sách thuế đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập CPTPP / Nguyễn Thanh Phương // Ngân hàng .- 2019 .- Số 20 .- Tr. 7-11 .- 658.153

Trình bày chính sách thuế trong bối cảnh hội nhập CPTPP; Tác động của chính sách thuế trong bối cảnh hội nhập CPTPP; Một số đề xuất.

624 Phát triển các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kế toán – kiểm toán trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam / Hoàng Thanh Hạnh // Tài chính doanh nghiệp .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 18-21 .- 657

Trình bày vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa cung cấp dịch vụ kế toán - kiểm toán và tiềm năng phát triển của thị trường này, qua đó đề xuất một số giải pháp phát triển doanh nghiệp cung ứng dịch vụ kế toán - kiểm toán trong điều kiện cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay.

625 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI gắn với R&D từ các công ty Nhật Bản vào Việt Nam / Vũ Anh Dũng, Hoàng Thị Hồng Hạnh // .- 2018 .- Số 17 .- Tr. 47-59 .- 658

Bằng phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm nghiên cứu trường hợp, phỏng vấn sâu, kết hợp với tổng thuật các nguồn tài liệu thứ cấp, bài báo đã hệ thống hoá các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI gắn với nghiên cứu và phát triển (R&D) của các công ty Nhật Bản vào Việt Nam. Từ đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI gắn với R&D của các công ty Nhật Bản vào Việt Nam, bao gồm các nhóm yếu tố từ phía Việt Nam: khả năng đổi mới sáng tạo quốc gia, kinh tế - xã hội, khung thể chế, các ƯU đãi; các nhóm yếu tố từ bản thân các công ty Nhật Bản: khả năng tuyển dụng, năng lực của chi nhánh Việt Nam, đặc trưng của dự án R&D. Mô hình này sẽ là nền tảng để tiếp tục nghiên cứu đánh giá định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI gắn với R&D của các công ty Nhật Bản vào Việt Nam, đồng thời là cơ sở để đề xuất các hàm ý chính sách trong lĩnh vực này.

626 Doanh nghiệp điện tử: xu hướng phát triển và nhận diện rủi ro / Trần Vân Long // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2019 .- Số 8(725) .- Tr.18-21 .- 621

Phân tích thực trạng của doanh nghiệp điện tử cũng như pháp luật thực định, từ đó chỉ ra những rủi ro pháp lý có thể phát sinh từ e-enterprise, qua đó đề xuất về mặt pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mô hình mới mẻ này phát triển tốt hơn và an toàn hơn.

627 Quan điểm và kế hoạch của các doanh nghiệp Vương quốc Anh đối với sự kiện Brexit / Đinh Mạnh Tuấn, Trịnh Thị Phượng // Nghiên cứu Châu Âu .- 2019 .- Số 8 (227) .- Tr. 23 - 33 .- 327

Phân tích những khác biệt về quan điểm, đánh giá và những sự chuẩn bị của các doanh nghiệp Vương quốc Anh để thích nghi và phát triển khi Brexit chính thức diễn ra, tùy thuộc vào các đặc điểm như quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, định hướng phát triển doanh nghiệp, vị trí địa lý….

628 Nguyễn tắc và những nhân tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân / Phùng Lê Dung // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 547 .- Tr. 19-21 .- 658

Các nguyên tắc liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân; các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân.

629 Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong tư pháp quốc tế dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư / Nguyễn Đức Việt // Luật học .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 84 – 100 .- 340

Việc tiếp tục bổ sung quy định về pháp luật áp dụng với quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có yếu tố nước ngoài để đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư là hết sức cần thiết. Trong quá trình đó, tham khảo những kinh nghiệm quốc tế có thể gợi mở cho các nhà lập pháp Việt Nam những định hướng có giá trị trong việc đặt ra các quy định đặc thù, các hệ thuộc luật bổ sung cho quy định mang tính nguyên tắc tại Điều 687 Bộ luật dân sự năm 2015.

630 Nhân tố tác động đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng hàng điện tử của doanh nghiệp thương mại / Nguyễn Thị Hường // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 705 .- Tr. 117-119 .- 658

Trình bày mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng, phương pháp và kết quả nghiên cứu.