CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
621 Vai trò phẩm chất cá nhân nhà lãnh đạo giữa lý luận và thực tiễn / Nguyễn Đình Luận // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 144-147 .- 658

Bài viết nghiên cứu vai trò của phẩm chất cá nhân nhà lãnh đạo giữa lý luận và thực tiễn. Trong nghiên cứu này, tác giả trình bày cái nhìn tổng quát về lý thuyết lãnh đạo, các nội dung cơ bản của nhà lãnh đạo như khái niệm lãnh đạo, vai trò của nhà lãnh đạo, yếu tố tạo nên nhà lãnh đạo hiệu quả. Qua đó cho thấy, phẩm chất cá nhân nhà lãnh đạo luôn được khẳng định, giữ vai trò quan trọng trong nghiên cứu về lãnh đạo. Các nhà lãnh đạo cần nhận thức đầy đủ về phẩm chất cá nhân của chính họ, thường xuyên học hỏi nhằm sử dụng phù hợp trong các tình huống và đạt được hiệu quả, thành công cho doanh nghiệp, tổ chức.

622 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thích ứng của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp viễn thông Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Chi, Phạm Thị Kim Ngọc // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 125-131 .- 658

Khả năng thích ứng của cán bộ quản lý là khả năng thích ứng với những thay đổi trong công việc quản lý bao gồm những thay đổi về việc chuyển đổi từ công tác chuyên môn sang quản lý, thay đổi của công nghệ, thay đổi của môi trường tổ chức, thay đổi môi trường kinh doanh cạnh tranh... Trong môi trường làm việc liên tục thay đổi và không ổn định, khả năng điều chỉnh và thích ứng trong sự nghiệp của mình là rất quan trọng cho sự thành công. Các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đã và đang phải thay đổi để tồn tại và phát triển như tái cấu trúc bộ máy, chuyển đổi mô hình kinh doanh theo hướng tối ưu. Bên cạnh đó, ngành Viễn thông chịu áp lực trước sự thay đổi vô cùng nhanh chóng của khoa học công nghệ. Cán bộ quản lý ngành Viễn thông cần có khả năng thích ứng tốt để có thể thành công. Tuy nhiên, khả năng thích ứng của mỗi người lại thể hiện khác nhau đẫn đến kết quả công việc khác nhau. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính tại bàn, bài báo tập trung làm rõ các yếu tố gồm văn hóa tổ chức và tính cách chủ động tác động đến khả năng thích ứng nghề nghiệp của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp viễn thông Việt Nam cũng như sự tác động của văn hóa tổ chức, tính cách chủ động và khả năng thích ứng đến thành công nghề nghiệp của cán bộ quản lý.

623 Cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh đa dạng hóa thị trường từ hiệp định CPTPP / Nguyễn Quốc Thái // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 110-115 .- 658

Trong bối cảnh chủ nghĩa bảo hộ đang có xu hướng trỗi dậy ở một số quốc gia, Việt Nam vẫn tiếp tục tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế với thế giới và nỗ lực gần đây nhất là Việt Nam đã ký kết Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Vì vậy, bài báo phân tích cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu, giảm dần sự lệ thuộc quá mức vào các thị trường truyền thống khi Hiệp định CPTPP đi vào thực thi.

624 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập và trình bày báo cáo phát triển bền vững của các doanh nghiệp sản xuất khu vực Đông Nam Bộ / Phạm Ngọc Toàn, Nguyễn Thành Long // .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 120-125 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các nhân tố và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến việc lập và trình bày báo cáo phát triển bền vững của các doanh nghiệp sản xuất khu vực Đông Nam Bộ. Qua nghiên cứu, bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, với kỹ thuật phân tích bao gồm thống kê mô tả, kiểm tra độ tin cậy thang đo với hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích EFA, hồi quy tuyến tính, kết quả nghiên cứu cho thấy việc thiết lập và trình bày báo cáo phát triển bền vững của các doanh nghiệp sản xuất khu vực Đông Nam Bộ chịu tác động bởi các nhân tố Quy mô doanh nghiệp; Cơ hội tăng trưởng; Đòn bẩy; Ngành nghề hoạt động. Cuối cùng nghiên cứu đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc thiết lập và trình bày báo cáo phát triển bền vững của các doanh nghiệp sản xuất khu vực Đông Nam Bộ.

625 Một số vấn đề về phát triển sản phẩm mới / Lê anh Tuấn // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 292-298 .- 658

Với xu hướng thay đổi nhanh chóng của nhu cầu người tiêu dùng và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trong thời đại hiện nay, hoạt động phát triển sản phẩm có vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm công nghệ cao. Tuy nhiên, hoạt động phát triển sản phẩm mới chưa được tập trung nghiên cứu tại Việt Nam. Do vậy, bài báo xem xét một số mô hình phát triển sản phẩm mới và quy trình thiết kế sản phẩm mới, nhằm đưa ra một số lưu ý trong phát triển sản phẩm mới ở Việt Nam.

626 Thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động của các doanh nghiệp ngành May Việt Nam / Đinh Thị Hương // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 211-217 .- 658

Thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động của các doanh nghiệp ngành May Việt Nam là yêu cầu quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì và nâng cao chất lượng lao động, từ đó ổn định sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Bài viết phân tích thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động của các doanh nghiệp ngành May Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động của các doanh nghiệp may Việt Nam trong thời gian tới.

627 Thu hút FDI của các nước trên thế giới: Bài học Cho Việt Nam / Tô Thế Nguyên, Trần Đình Thao // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 156-161 .- 332.63

Khi Việt Nam tiếp tục coi FDI là quan trọng đối với nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay và để thu hút FDI thì (i) nên hoàn thiện Luật Đầu tư để cho phép tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài qua hoạt động sáp nhập và mua lại; (ii) cần đơn giản hóa hoặc gỡ bỏ các rào cản cho dòng vốn FDI, đặc biệt là FDI trong các lĩnh vực như: kinh doanh, tài chính, xây dựng, kỹ thuật, viễn thông, phân phối và giao thông vận tải trong một khung thời gian xác định trước; (iii) cần chú ý đến hệ thống đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng cho người lao động; (iv) hoàn thiện Điều 25 của Luật Đầu tư để giúp các doanh nghiệp FDI yên tâm khi sẽ không bị quốc hữu hóa trong mọi trường hợp. Ngoài ra, để thu hút nguồn vốn FDI thì ngoài các chính sách chung mà Việt Nam đã quy định, các địa phương cần dựa trên những lợi thế riêng có của mình như: điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, môi trường chính sách, và khả năng quản lý của chính quyền địa phương... để đưa ra những chính sách phù hợp thu hút FDI.

628 Đánh giá môi trường đầu tư tại Việt Nam giai đoạn 2012-2017 và một số khuyến nghị chính sách / Nguyễn Bạch Nguyệt, Nguyễn Mạnh Cường // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 122-131 .- 658

Bài báo nghiên cứu thuận lợi, khó khăn trong môi trường đầu tư tại Việt Nam giai đoạn 2012-2017 qua đó đề xuất một số hàm ý chính sách. Từ bộ dữ liệu, thông tin thứ cấp thu thập được qua báo cáo nghiên cứu của các tổ chức trong và ngoài nước như VCCI, World Bank, Gera,... tác giả đã tổng hợp, so sánh, phân tích làm rõ những điểm nổi bật nhất về môi trường đầu tư tại Việt Nam. Kết quả cho thấy rằng, giai đoạn từ năm 2012 đến nay, một số vấn đề đã được cải thiện tích cực, đáng chú ý, như: bảo vệ nhà đầu tư, giao thương quốc tế, cơ sở hạ tầng, an ninh chính trị, thủ tục hành chính. Tuy nhiên, kết quả phân tích cũng chỉ ra rằng một số hạn chế nổi bật đang “níu chân” các nhà đầu tư, như: thiếu ổn định trong chính sách, thủ tục thành lập một doanh nghiệp phức tạp, tiếp cận tài chính khó khăn, hay kiểm soát hối lộ, tham nhũng chưa hiệu quả.

629 Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam gia nhập Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương / Vũ Thành Long // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 76-79 .- 658

Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, từng bước tiến sâu hơn vào quá trình hội nhập quốc tế. Việc Việt Nam ký kết thành công một loạt các hiệp định thương mại tự do, gần đây nhất là Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (nay đổi thành Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương - CPTPP) sẽ đem lại nhiều cơ hội, nhưng cũng không ít thách thức cho các doanh nghiệp nước nhà. Bài viết sẽ phân tích về những cơ hội cũng như thách thức mà các doanh nghiệp sẽ phải đối diện khi hiệp định CPTPP chính thức được thực hiện. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tận dụng cơ hội và hạn chế thách thức cho các doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam gia nhập CPTPP.

630 Thù lao nhà điều hành và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh / Trương Quang Thông, Nguyễn Thị thùy Linh, Trần Minh Lam // .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 294-304 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định mối quan hệ giữa thù lao nhà điều hành và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bài nghiên cứu được tiến hành trên 143 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, với 858 quan sát trong 6 năm từ năm 2012-2017. Nghiên cứu dựa trên lý thuyết đại diện cổ điển kết hợp với lý thuyết quyền lực quản lý. Bằng phương pháp FEM, GLS, 2SLS, GMM để xử lý vấn đề nội sinh, kết quả nghiên cứu cho thấy thù lao nhà điều hành bằng tiền và vốn cổ phần có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, ngược lại hoạt động kinh doanh cũng tác động tích cực đến thù lao nhà điều hành bằng tiền, về mặt quyền lực quản lý, sự hiện diện của tiểu ban thù lao có tác động tích cực đến thù lao nhà điều hành, trong khi số lượng thành viên tiểu ban thù lao, sự kiêm nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc điều hành tác động tiêu cực đến thù lao nhà điều hành. Cuối cùng nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ giữa tỷ lệ người trong cuộc trong tiểu ban thù lao và thù lao nhà điều hành.