CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
621 Thực tập sinh khối ngành kinh tế của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Huế / // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 272 .- Tr. 82-90 .- 658

Bài viết làm rõ tình hình sử dụng thực tập sinh cũng như nhu cầu tuyển dụng thực tập sinh khối ngành kinh tế của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Huế. Thông qua dữ liệu khảo sát các doanh nghiệp bằng phương pháp chọn mẫu quota, nhóm nghiên cứu đã phản ánh được các hoạt động thực tế mà thực tập sinh đã tham gia, lợi ích và những trở ngại khi doanh nghiệp sử dụng thực tập sinh cũng như những mong muốn của doanh nghiệp đối với việc sử dụng thực tập sinh tại đơn vị của mình. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất các hàm ý cho các bên liên quan trong việc đáp ứng nhu cầu thực tập sinh ở các doanh nghiệp.

622 Nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành thuế Thái Nguyên theo hướng điện tử hóa / Thái Thị Thu Trang, Hoàng Mỹ Bình // .- 2018 .- Tr. 93-99 .- 658

Với mục tiêu tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho doanh nghiệp, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, đảm bảo công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước. Những năm qua, ngành thuế Thái Nguyên đã rất tích cực thực hiện điện tử hóa các khâu nghiệp vụ từ kê khai, nộp thuế đến hoàn thuế. Đây là một trong những giải pháp mang lại hiệu quả nhiều mặt, là tiền đề quan trọng để cơ quan này tiếp tục triển khai nhiều nội dung điện tử hóa hơn trong công tác quản lý thuế. Tuy nhiên, công tác điện tử hóa còn có những điểm hạn chế. Bài viết đánh giá về thực trạng điện tử hóa công tác quản lý thuế của Cục thuế Thái Nguyên nhằm đề xuất một số giải pháp hoàn thiện điện tử hóa công tác quản lý thuế, góp phần phấn đấu đạt mục tiêu cải cách quản lý thuế đến năm 2020 của Chính phủ.

623 Phát triển doanh nghiệp nông, lâm nghiệp ở tỉnh Bắc Kạn / Nguyễn Văn Công, Nguyễn Thị Thu Huyền // .- 2018 .- Số 7 .- Tr. .- 658

Bắc Kạn là tỉnh miền núi có nhiều lợi thế về phát triển nông, lâm nghiệp. Nhưng kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp còn thấp, năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng chưa cao, phát triển chưa thật sự bền vững. Một trong những động lực quan trọng để phát triển ngành nông, lâm nghiệp đó chính là các doanh nghiệp (DN) hoạt động trong lĩnh vực này. Bởi chỉ có doanh nghiệp mới tạo ra được sự liên kết, mới là “lực kéo” để sản xuất nông, lâm nghiệp ở tỉnh phát triển. Với cách tiếp cận đó, bài viết đã sử dụng các thông tin, số liệu thứ cấp và kết hợp với khảo sát, phỏng vấn một số chủ doanh nghiệp nông, lâm nghiệp ở Bắc Kạn để nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng DN đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp ở Bắc Kạn còn ít. Quy mô về vốn, lao động của các DN còn nhỏ, chủ yếu là các DN thuộc loại nhỏ và siêu nhỏ. Các DN còn gặp những khó khăn như tiếp cận về vốn, thị trường, đất đai…. Trên cơ sở đó, bài viết đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng số lượng và quy mô của loại hình doanh nghiệp này ở tỉnh Bắc Kạn trong những năm tới.

624 Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn tại Cộng hòa Liên bang Đức / Nguyễn Vinh Hưng // Nghiên cứu Châu Âu .- 2019 .- Số 11 (230) .- Tr. 33 - 41 .- 340

Nghiên cứu quy định pháp lý về loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn của Đức, để từ đó, rút ra những kiến nghị cho việc hoàn thiện chế định pháp luật về công ty này tại Việt Nam.

625 Công tác quản lý khách hàng doanh nghiệp tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone / Vũ Ngọc Tú, Nguyễn Văn Khoa // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 242-247 .- 658

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá công tác quản lý khách hàng doanh nghiệp tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone. Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác quản lý khách hàng doanh nghiệp của MobiFone gồm các nội dung: nhận diện khách hàng, phân nhóm khách hàng, tương tác với khách hàng và cá biệt hóa theo khách hàng. Nhìn chung, công tác quản lý khách hàng doanh nghiệp đã hỗ trợ khá tốt cho hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông của MobiFone.

626 Thực trạng công tác quản lý năng lượng trong các doanh nghiệp sản xuất sợi tại Việt Nam / Dương Trung Kiên, Nguyễn Thị Lệ // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 197-202 .- 658

Việc xây dựng mô hình quản lý năng lượng trong các doanh nghiệp tiêu thụ năng lượng trọng điểm là bắt buộc theo quy định của Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Tuy nhiên, việc triển khai xây dựng các mô hình quản lý năng lượng tại các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo Luật trên nên chưa đạt được kết quả tiết kiệm năng lượng như mong muốn. Bài báo này trình bày các kết quả khảo sát và đưa ra các đánh giá, phân tích về thực trạng quản lý năng lượng tại các doanh nghiệp sản xuất sợi Việt Nam, từ đó giúp các đơn vị nhìn nhận được tình hình quản lý năng lượng tại đơn vị mình và xây dựng được mô hình quản lý năng lượng phù hợp, hiệu quả.

627 Vai trò phẩm chất cá nhân nhà lãnh đạo giữa lý luận và thực tiễn / Nguyễn Đình Luận // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 144-147 .- 658

Bài viết nghiên cứu vai trò của phẩm chất cá nhân nhà lãnh đạo giữa lý luận và thực tiễn. Trong nghiên cứu này, tác giả trình bày cái nhìn tổng quát về lý thuyết lãnh đạo, các nội dung cơ bản của nhà lãnh đạo như khái niệm lãnh đạo, vai trò của nhà lãnh đạo, yếu tố tạo nên nhà lãnh đạo hiệu quả. Qua đó cho thấy, phẩm chất cá nhân nhà lãnh đạo luôn được khẳng định, giữ vai trò quan trọng trong nghiên cứu về lãnh đạo. Các nhà lãnh đạo cần nhận thức đầy đủ về phẩm chất cá nhân của chính họ, thường xuyên học hỏi nhằm sử dụng phù hợp trong các tình huống và đạt được hiệu quả, thành công cho doanh nghiệp, tổ chức.

628 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thích ứng của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp viễn thông Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Chi, Phạm Thị Kim Ngọc // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 125-131 .- 658

Khả năng thích ứng của cán bộ quản lý là khả năng thích ứng với những thay đổi trong công việc quản lý bao gồm những thay đổi về việc chuyển đổi từ công tác chuyên môn sang quản lý, thay đổi của công nghệ, thay đổi của môi trường tổ chức, thay đổi môi trường kinh doanh cạnh tranh... Trong môi trường làm việc liên tục thay đổi và không ổn định, khả năng điều chỉnh và thích ứng trong sự nghiệp của mình là rất quan trọng cho sự thành công. Các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đã và đang phải thay đổi để tồn tại và phát triển như tái cấu trúc bộ máy, chuyển đổi mô hình kinh doanh theo hướng tối ưu. Bên cạnh đó, ngành Viễn thông chịu áp lực trước sự thay đổi vô cùng nhanh chóng của khoa học công nghệ. Cán bộ quản lý ngành Viễn thông cần có khả năng thích ứng tốt để có thể thành công. Tuy nhiên, khả năng thích ứng của mỗi người lại thể hiện khác nhau đẫn đến kết quả công việc khác nhau. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính tại bàn, bài báo tập trung làm rõ các yếu tố gồm văn hóa tổ chức và tính cách chủ động tác động đến khả năng thích ứng nghề nghiệp của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp viễn thông Việt Nam cũng như sự tác động của văn hóa tổ chức, tính cách chủ động và khả năng thích ứng đến thành công nghề nghiệp của cán bộ quản lý.

629 Cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh đa dạng hóa thị trường từ hiệp định CPTPP / Nguyễn Quốc Thái // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 110-115 .- 658

Trong bối cảnh chủ nghĩa bảo hộ đang có xu hướng trỗi dậy ở một số quốc gia, Việt Nam vẫn tiếp tục tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế với thế giới và nỗ lực gần đây nhất là Việt Nam đã ký kết Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Vì vậy, bài báo phân tích cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu, giảm dần sự lệ thuộc quá mức vào các thị trường truyền thống khi Hiệp định CPTPP đi vào thực thi.

630 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập và trình bày báo cáo phát triển bền vững của các doanh nghiệp sản xuất khu vực Đông Nam Bộ / Phạm Ngọc Toàn, Nguyễn Thành Long // .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 120-125 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các nhân tố và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến việc lập và trình bày báo cáo phát triển bền vững của các doanh nghiệp sản xuất khu vực Đông Nam Bộ. Qua nghiên cứu, bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, với kỹ thuật phân tích bao gồm thống kê mô tả, kiểm tra độ tin cậy thang đo với hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích EFA, hồi quy tuyến tính, kết quả nghiên cứu cho thấy việc thiết lập và trình bày báo cáo phát triển bền vững của các doanh nghiệp sản xuất khu vực Đông Nam Bộ chịu tác động bởi các nhân tố Quy mô doanh nghiệp; Cơ hội tăng trưởng; Đòn bẩy; Ngành nghề hoạt động. Cuối cùng nghiên cứu đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc thiết lập và trình bày báo cáo phát triển bền vững của các doanh nghiệp sản xuất khu vực Đông Nam Bộ.