CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
1 Mô hình ảnh hưởng từ phong cách lãnh đạo đến sự hài lòng công việc của nhân viên tại doanh nghiệp / Nguyễn Ngọc Hưng // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 127-130 .- 658

Nghiên cứu tổng quát các nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến sự hài lòng công việc của nhân viên tại doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phong cách lãnh đạo có ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên. Trong đó, phong cách lãnh đạo chuyển đổi và giao dịch có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng công việc và phong cách lãnh đạo bị động tự do có ảnh hưởng tiêu cực đến sự hài lòng công việc của nhân viên. Từ kết quả nghiên cứu, các thảo luận và hàm ý quản trị được đưa ra nhằm nâng cao sự hài lòng công việc của nhân viên tại doanh nghiệp thông qua ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo.

2 Nghiên cứu thực hành trách nhiệm xã hội tại các doanh nghiệp chế biến thủy sản ở Việt Nam / Võ Thị Vân Na // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 131-133 .- 658

Bài viết này hướng đến nghiên cứu thực hành trách nhiệm xã hội (CSR) trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản ở Việt Nam. Khảo sát, phân tích dựa trên mẫu của 72 doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam, kết quả thu về được 65 phiếu. Kết quả nghiên cứu định tính trên đối tượng là nhà quản lý, điều hành quản trị doanh nghiệp chế biến thủy sản trong doanh nghiệp chế biến thủy sản cho thấy, trong mẫu nghiên cứu đều có thực hiện CSR, nhưng chưa đồng đều, trên nhiều mức độ khác nhau. Các bộ tiêu chuẩn về quản lý chất lượng sản phẩm và môi trường đã được các doanh nghiệp quan tâm thực hiện minh chứng cho sự cam kết phát triển lâu dài của đơn vị.

3 Trao đổi về kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp / Nguyễn Thùy Linh, Lưu Thị Hoan // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 140-142 .- 336.2

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những nguồn thu lớn nhất trong các khoản thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước. Việc thực hiện toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, gồm kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là nhiệm vụ thường xuyên của doanh nghiệp. Bài viết trao đổi về các vấn đề liên quan đến việc kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm giúp bộ phận kế toán doanh nghiệp hiểu rõ để thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

4 Giải pháp quản lý chuỗi cung ứng ngành Dệt may trong giai đoạn hiện nay / Vũ Thị Kim Thanh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 159-162 .- 658.7

Dệt may là một trong những ngành đóng góp rất lớn cho nền kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động ở hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước. Tuy nhiên, chuỗi cung ứng của ngành Dệt may Việt Nam đang đứng trước những khó khăn như dịch bệnh, suy thoái kinh tế toàn cầu, sức mua giảm trên cả thị trường trong nước và thị trường của các nước nhập khẩu lớn như: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc... Bài viết này trao đổi tổng quan về quản lý chuỗi cung ứng bền vững, thực trạng chuỗi cung ứng ngành Dệt may hiện nay, từ đó tác giả đưa ra một số đề xuất đối với hoạt động quản lý chuỗi cung ứng ngành Dệt may một cách bền vững trong thời gian tới.

5 Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Đồng Tháp / Nguyễn Giác Trí // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 213 - 216 .- 332

Nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tài sản thế chấp; Năng lực của đội ngũ quản lý doanh nghiệp; Mối quan hệ của doanh nghiệp và khả năng trả nợ có tác động tích cực trong khichi phí vay vốn, điều kiện vay vốn và lịch sử vay vốn có tác động tiêu cực đến khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra các khuyến nghị nhằm gia tăng khả năng vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

6 Phát triển thương mại điện tử trong bối cảnh mới và giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam / Trần Ngọc Tiến // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 73-75 .- 658

Thương mại điện tử (TMĐT) tồn tại trong mối tương tác giữa nền kinh tế tri thức và các thành phần kinh tế truyền thống, được xem là một sản phẩm của nền kinh tế tri thức. Dựa trên các nguồn kiến thức khác nhau về tiếp thị và quảng cáo, quản lý chuỗi cung ứng, dịch vụ hậu cần và chăm sóc khách hàng. Các nền tảng TMĐT phụ tuộc rất nhiều vào cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và phát triển phần mềm, cho phép thông tin hiệu quả giữa người mua và người bán, nghiên cứu sản phẩm, giao dịch an toàn và quản lý hậu cần, kết nối nhà sản xuất và người tiêu dùng trên toàn cầu.

7 Cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng tại Việt Nam / Bùi Đan Thanh, Bùi Anh Thư // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 124-126 .- 332

Bài viết này áp dụng mô hình bình phương tối thiểu tổng quát (Feasible Generalized Least Squares -FGLS) để xác nhận mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của 31 doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2022. Kết quả này cho thấy cần phải điều chỉnh cấu trúc vốn để tối ưu hóa quá trình sản xuất. Các biện pháp được đề xuất bao gồm tối ưu hóa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và vốn vay, cũng như tăng cường quản lý rủi ro và đầu tư vào công nghệ tiên tiến.

8 Đánh giá hoạt động quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ của người nộp thuế / Nguyễn Thị Cẩm Giang, Lê Thị Diệu Huyền // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 45 - 47 .- 332

Bài viết đánh giá kết quả và hạn chế tiềm ẩn trong công tác quản lý thuế, từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng cường hoạt động quản lý thuế, góp phần thúc đẩy tính tuân thủ của người nộp thuế, phù hợp với bối cảnh chuyển đổi số, tiến tới số hóa dữ liệu ngành Thuế tại Việt Nam.

9 Tác động từ hiệu quả hoạt động đến minh bạch trong công bố thông tin tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Trương Thảo Nghi, Ngô Nhật Phương Diễm // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 84-89 .- 332

Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của hiệu quả hoạt động đến minh bạch trong công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2012-2022. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích thông qua mô hình dữ liệu bảng bao gồm OLS, FEM, REM, và lựa chọn mô hình cuối cùng đối với Robust và FGLS với mẫu dữ liệu 338 công ty gồm 3.718 quan sát. Nghiên cứu sử dụng thang đo thông qua chỉ tiêu đại diện đối với minh bạch trong công bố thông tin tài chính gồm: Khuếch trương thu nhập, Dàn đều thu nhập và Che giấu tổn thất. Bên cạnh đó, nghiên cứu dùng chỉ số khả năng sinh lời của VCSH (ROE) và giá trị thị trường (Tobin’s Q) để đo lường hiệu quả hoạt động. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả hoạt động có ảnh hưởng đến minh bạch trong công bố thông tin tài chính.

10 Rủi ro tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết / Đỗ Thị Hải Yến, Nguyễn Thị Xuân Mai, Phan Thị Phương Linh, Phùng Thị Hằng, Vũ Thị Hồng Ngát // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 90-93 .- 332

Đại dịch COVID-19 diễn ra bất ngờ đem tới nhiều rủi ro và khiến hoạt động của các doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Mục tiêu của nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của rủi ro tài chính (đo lường thông qua khả năng thanh toán lãi vay) đến hiệu quả hoạt động kinh doanh (đo lường thông qua tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu) của 119 doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2019-2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy, rủi ro tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh có mối quan hệ cùng chiều. Kết quả này là cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua kiểm soát rủi ro tài chính.