CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Môi trường
51 Ý định giảm thiểu sử dụng và xả thải túi nhựa của cộng đồng dân cư ven biển tại Vịnh Nha Trang: Vai trò của nhận thức tác hại túi nhựa và ý thức bảo vệ môi trường / Lê Chí Công // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 75-92 .- 363
Nghiên cứu này phát triển dựa trên tích hợp hai lý thuyết: hành vi dự định và giá trị kỳ vọng. Một mẫu nghiên cứu theo hạn ngạch được điều tra từ 220/250 cư dân ven vịnh biển Nha Trang. Kết quả 9/9 giả thuyết được ủng hộ. Ý định hành vi giảm thiểu sử dụng túi nhựa của cộng đồng ven biển chịu tác động bởi nhận thức tác hại môi trường; nhận thức tác hại sức khỏe của túi nhựa; trách nhiệm môi trường; và kết cục tương lai, trong khi thái độ với việc bảo vệ môi trường ven biển đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa các nhân tố trên. Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một số khuyến nghị chính sách nhằm giúp cư dân ven biển nâng cao ý thức bảo vệ môi trường du lịch biển đảo, góp phần phát triển du lịch biển hướng đến tính bền vững tại vịnh Nha Trang.
52 Thực trạng hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam / ThS. Nguyễn Hưng Thịnh, TS. Dương Thị Thanh Xuyến // Tài nguyên & Môi trường .- 2020 .- Số 12 .- Tr. 59-61 .- 363
Phân tích thực trạng hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam.
53 Một số cam kết bắt buộc về môi trường trong CPTPP, EVFTA và Kế hoạch triển khai của ngành Tài nguyên và Môi trường / Nguyễn Thi // Môi trường .- 2020 .- Số 9 .- Tr. 26-28 .- 363
Một số cam kết bắt buộc về môi trường thực hiện theo quy định của CPTPP và EVFTA; Kế hoạch triển khai CPTPP và EVFTA của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
54 Giải pháp phát triển kinh tế biển Việt Nam bền vững / Hoàng Vân Ngọc // Tài chính - Kỳ 1 .- 2019 .- Số 709 .- Tr.20 - 22 .- 330
Biển, đặc biệt là vùng bờ biển và hải đảo của Việt Nam là một hệ thống gồm nhiều nguồn tài nguyên. Trên cùng một khu vực, có thể có nhiều hoạt động kinh tế - xã hội, nhiều ngành cùng khai thác, sử dụng, do vậy có thể có những mâu thuẫn, xung đột và làm cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường, suy thoái các hệ sinh thái biển. Để phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam, cần hài hoà lợi ích các hoạt động ngành, đồng thời tài nguyên biển được khai thác hợp lý, hiệu quả, bảo vệ, bảo tồn môi trường, các hệ sinh thái biển.
55 Đánh giá hiện trạng phát sinh rác thải nhựa tại một số trường đại học trên địa bàn quận Cầu Giấy và Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội / Trịnh Thị Thu, Phạm Thị Mai Thảo // Xây dựng .- 2020 .- Số 5 .- Tr. 196-201 .- 363
Đánh giá hiện trạng phát sinh rác thải nhựa đặc biệt tại các trường đại học là cần thiết nhằm cung cấp cơ sở đề xuất các giải pháp giảm thiểu phát sinh và quản lý phù hợp.
56 Đa dạng sinh học ở Việt Nam: Thực trạng và thách thức bảo tồn / Trần Văn Bằng // .- 2020 .- Số 5(734) .- Tr.57-61 .- 630
Kêu gọi con người sống hài hòa với thiên nhiên, áp dụng các giải pháp dựa vào thiên nhiên để tạo sự thay dổi tích cực, bảo vệ thiên nhiên, đa dạng sinh học và phát triển bền vững.
57 Việt Nam cùng cộng đồng ASEAN kết nối hành động vì sự bền vững môi trường và đa dạng sinh học / Đặng Huy Huỳnh // Môi trường .- 2020 .- Số 5 .- Tr. 24 - 26 .- 363
Đa dạng sinh học là tài sản vô giá; Cộng đồng ASEAN cùng hành động bảo tồn đa dạng sinh học; Việt Nam bảo tồn đa dạng sinh học góp phần làm phong phú đa dạng sinh học khu vực ASEAN; Đề xuất một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam và khu vực.
58 Giải thích ý định giảm thiểu túi nhựa và gia tăng túi thân thiện môi trường dựa trên lý thuyết hành vị dự định mở rộng / Nguyễn Hữu Khôi // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 12(499) .- Tr.37-46 .- 658
Nghiên cứu giải thích ý định giảm thiểu túi nhựa và gia tăng túi thân thiện môi trường của du khách quốc tế từ khía cạnh lý thuyết hành vi dự định mở rộng. Theo đó, thái độ, áp lực xã hội và kiểm soát hành vi cảm nhận đối với việc giảm thiểu sử dụng túi nhựa được giả thuyết có tác động tích cực đến ý định hành vi của du khách. Hai biến số mở rộng gồm quan tâm môi trường và niềm tin đạo đức cũng được giả thuyết có tác động đến 2 ý định hành vi của họ. Nghiên cứu sử dụng PLS-SEM với phần mềm SmartPLS trên một mẫu 200 du khách quốc tế ...
59 Vật liệu mới làm từ tơ nhện và gỗ có thể thay thế nhựa / Lê Cao Chiến // .- 2020 .- Số 3(732) .- Tr.63-64 .- 572
Trình bày việc nghiên cứu tạo ra vật liệu làm từ tơ nhện và gỗ có thể thay thế nhựa nhưng lại có khả năng phân hủy sinh học, thân thiện với môi trường.
60 Đề xuất hoàn thiện bộ tiêu chí về môi trường trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn sau năm 2020 / Nguyễn Hoàng Ánh // Môi trường .- 2020 .- Tr. 18 - 19 .- Tr. 18 - 19 .- 363
Trình bày nội dung đánh giá về cơ sở lý luận và thực tiễn khi thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mới và một số đề xuất hoàn thiện tiêu chí 17 cho phù hợp với giai đoạn tiếp theo (2021 – 2025).