CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Môi trường

  • Duyệt theo:
71 Ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường đến quá trình nhân giống Spirulina platensis nước lợ phục vụ sản xuất sinh khối tại tỉnh Thanh Hóa / Trần Bảo Trâm, Nguyễn Thị Hiền, Phan Xuân Bình Minh, Nguyễn Thị Thanh Mai, Trương Thị Chiên, Phạm Hương Sơn // .- 2018 .- Số 12(Tập 60) .- Tr.45-49 .- 363

Kết quả khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nhân giống ở hệ thống nuôi khí phục vụ sản xuất của hai chủng Spirulina platensis thu thậptại Thanh Hóa (TH) và Bình Thuận (BT2) đã cho thấy, cả hai chủng đều sinh trưởng tốt trong môi trường nước lợ với pH cao (10 với chủng TH và 9,5 với chủng BT2). Nhiệt độ thích hợp trong điều kiện phòng nhân giống khoảng 30 độ C cho cả 2 chủng thí nghiệm. Với chu kỳ chiếu sáng:tối là 12:12 giờ thì cường độ ánh sáng thích hợp cho chủng TH và BT2 là 4.000 và 3.000 lux, sinh khối cực đại ở ngày nuôi thứ 8 với mật độ quần thể (OD560) tương ứng đạt 1,42 và 1,33.

72 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đạt chứng nhận tiêu chuẩn môi trường (ESC) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Nguyễn Thị Anh Vân, Nguyễn Khắc Hiếu // .- 2017 .- Số 56 (5) .- Tr. 37-48 .- 363

Phân tích các động lực trong việc đạt được chứng nhận tiêu chuẩn môi trường của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa của Việt Nam từ đó đề xuất mô hình định lượng nhằm kiểm chứng lại một số yếu tố có ảnh hưởng đến việc áp dụng các tiêu chuẩn môi trường tại Việt Nam.

74 Nghiên cứu thực trạng kinh tế - xã hội và ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu tại huyện Can Lộc, Hà Tĩnh / Đinh Thị Thanh Huyền, Trần Thị Thu Hoài, Bùi Thị Tiến, Võ Diệu Linh // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 3 (305) .- Tr. 11- 12 .- 363.7

Xác định nguồn lực tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế xã hội; những vấn đề thuận lợi và khó khăn, định hướng thị trường; thực trạng thiên tai biến đổi khí hậu và năng lực ứng phó với thiên tai biến đổi khí hậu của người dân và chính quyền địa phương. Tìm hiểu mong muốn của người dân về phát triển kinh tế và ứng phó với thiên tai biến đổi khí hậu; đưa ra một số giải pháp để hỗ trợ người dân phát triển sản xuất thích ứng với thiên tai biến đổi khí hậu và nâng cao năng lực ứng phó với thiên tai biến đổi khí hậu.

75 Ứng dụng rộng rãi công nghệ viễn thám phục vụ quản lý tài nguyên thiên nhiên và giám sát môi trường / Nguyễn Quốc Khánh // .- 2019 .- Số 1+2 (303+304) .- Tr. 23- 25 .- 363.7

Trình bày quá trình ứng dụng rộng rãi công nghệ viễn thám phục vụ quản lý tài nguyên thiên nhiên và giám sát môi trường; Đề ra một số giải pháp và phương hướng, nhiệm vụ năm 2019.

76 Phát triển mô hình trang trại thông minh thân thiện với môi trường – Giải pháp hữu hiệu cho nền nông nghiệp xanh / Nguyễn Văn Lâm // .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 53- 54 .- 621

Giới thiệu một số mô hình trang trại thông minh đã được triển khai tại nhiều quốc gia trên thế giới như Singapo, Nhật Bản, Mỹ và đưa ra những giải pháp hữu hiệu góp phần cho sự phát triển nền nông nghiệp xanh.

77 Những bất cập trong đánh giá tác động môi trường cho dự án đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông phải quyết định chủ trương đầu tư ở Việt Nam / ThS. Ngô Quang Dự, ThS. Trịnh Xuân Báu, ThS. Vũ Văn Khoát // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 8 .- Tr.108 – 110 .- 624

Trình bày những bất cập về pháp lý và kỹ thuật khi thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với các dự án xây dựng hạ tầng giao thông phải quyết định chủ trương đầu tư tại Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp giải quyết những bất cập.

78 Phân tích mối quan hệ giữa tiêu thụ năng lượng, phát thải khí CO2 và HDI tại một số quốc gia châu Á / Trần Văn Nguyện, Đinh Hồng Linh, Trần Văn Quyết // Nghiên cứu Kinh tế - Jabes .- 2018 .- Số 249 tháng 03 .- Tr. 56-72 .- 363.72

Nghiên cứu nhằm gợi ý một phương pháp thích hợp hơn để phân tích mối quan hệ giữa năng lượng, khí CO2 thải ra môi trường và chỉ số phát triển con người thông qua việc áp dụng các phương pháp dựa trên lợi thế dữ liệu bảng tại 27 quốc gia châu Á. Phát hiện chính của nghiên cứu cho thấy sự tăng lên trong chỉ số phát triển con người đi cùng mức tiêu thụ năng lượng ít hơn ở nhóm quốc gia có thu nhập cao so với nhóm quốc gia có thu nhập trung bình. Kết quả nghiên cứu chỉ ra tiêu thụ năng lượng và phát thải khí CO2 không có ý nghĩa thống kê làm thay đổi chỉ số phát triển con người trong ngắn hạn, nhưng về lâu dài chúng góp phần đáng kể nâng cao phát triển con người. Nói chung, tiêu thụ năng lượng góp phần làm suy thoái môi trường, đồng thời có ảnh hưởng lớn đến tăng chỉ số phát triển con người, tuy nhiên, tiêu thụ năng lượng cao không có ý nghĩa thống kê đóng góp vào việc duy trì chỉ số phát triển con người cao trong ngắn hạn. Do đó, các nhà hoạch định chính sách nên xem xét mối quan hệ giữa chúng nhằm hướng đến phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.