CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Môi trường

  • Duyệt theo:
41 Hiệu quả sử dụng đệm lót sinh học trong chăn nuôi lợn ở quy mô trang trại / Nguyễn Thành Trung, Phạm Trường Giang, Vũ Ngọc Bích, Nguyễn Thị Hồng Vân // .- 2021 .- Số 7(748) .- Tr. 41-43 .- 363

Phân tích hiệu quả sử dụng đệm lót sinh học (ĐLSH) trong chăn nuôi lợn ở quy mô trang trại đã được áp dụng tại một số dịa phương, tuy nhiên chủ yếu ở quy mô nhỏ với chuồng hở. Nhằm đánh giá khả năng áp dụng ĐLSH vào chăn nuôi ở quy mô trang trại với chuồng kín, các tác giả đã thực hiện nghiên cứu “Ứng dụng công nghệ ĐLSH trong nuôi lợn ở quy mô trang trại với chuồng kín”. Kết quả cho thấy, khả năng tăng trọng và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn nuôi trên nền chuồng sử dụng ĐLSH cao hơn nuôi trên nền xi măng. Đồng thời, phương thức chăn nuôi này cho hiệu quả kinh tế cao hơn, có lợi về mặt xã hội và môi trường so với hình thức chăn nuôi lợn trên nền xi măng truyền thống.

42 Hiệu quả sản xuất lúa gạo theo hướng VietGAP tại Đồng bằng sông Cửu Long / Vũ Anh Pháp, Lê Thành Phiêu, Bùi Chúc Ly // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 10(Tập 63) .- Tr. 1-4 .- 570

Trình bày sản xuất lúa theo hướng VietGAP ở một số địa phương tại Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy tăng hiệu quả về kỹ thuật, tài chính, môi trường. Nếu cải thiện thị trường và giá trị đầu ra của sản phẩm thì lợi nhuận sẽ tăng nhiều hơn. Xây dựng và phát triển mô hình theo hướng VietGAP là tiền đề để bảo đảm sản xuất lúa gạo bền vững. Phát triển nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng theo hướng VietGAP là rất phù hợp với phát triển nền nông nghiệp hiện đại trong xu thế hội nhập. Áp dụng thành công VietGAP cần có sự liên kết của các bên tham gia, đặc biệt là liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp theo chuỗi sản xuất từ đầu vào tới sản phẩm đầu ra cuối cùng trên cơ sở quyền lợi và trách nhiệm của hai bên.

43 Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ chi trả môi trường rừng (C-PFES) của một số nước và đề xuất cho Việt Nam / PGS. TS. Nguyễn Thị Ánh Tuyết // Môi trường .- 2021 .- Số 6 .- Tr. 55-58 .- 363

Kinh nghiệm của một số nước như Mỹ, Canada, Nam Phi, Colombia, Chile về chi trả cho dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng; Đề xuất cơ chế chi trả cho dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng cho Việt Nam.

44 Phân tích so sánh thuế các-bon và thị trường các-bon / TS. Đỗ Nam Thắng // Môi trường .- 2021 .- Số 7 .- Tr. 33-35 .- 363

Thuế các-bon và thị trường các-bon là hai công cụ kinh tế sử dụng để hạn chế phát thải các-bon. Cả hai đều có điểm chung là áp giá lên hàm lượng các-bon trong sản phẩm, làm cho việc sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm có chứa các-bon, ví dụ như nhiên liệu hóa thạch trở nên đắt đỏ hơn, qua đó tạo động lực để giảm sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm này.

45 Quy định của WTO về bảo vệ môi trường và những vấn đề pháp lí đặt ra cho Việt Nam / Tào Thị Huệ // Luật học .- 2021 .- Số 3 .- Tr. 17-27 .- 340

Mặc dù không phải là tổ chức quốc tế về lĩnh vực môi trường nhưng Phần mở đầu của Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã xác định, tự do hoá thương mại vẫn phải đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững. Nhiều quy định trong các hiệp định của WTO cũng cho phép thành viên bảo vệ môi trường song không quy định thành viên bảo vệ môi trường thông qua biện pháp nào. Uỷ ban về Thương mại và Môi trường (CTE) của WTO có nhiệm vụ nghiên cứu mối quan hệ giữa các hiệp định của WTO với các hiệp định thương mại đa phương về môi trường, thúc đẩy quá trình đàm phán vấn đề môi trường trong WTO nhưng vẫn chưa đạt kết quả. Trong bối cảnh đó, Việt Nam, với tư cách là thành viên WTO, cần cân nhắc khi áp dụng biện pháp bảo vệ môi trường để đảm bảo đáp ứng quy định của WTO.

46 Xây dựng hệ thống thu thập dữ liệu và giám sát theo thời gian thực thông số môi trường nước thải, khí thải ở các khu công nghiệp và đô thị / Trịnh Trọng Chưởng // .- 2021 .- Số 4(745) .- Tr.39-40 .- 690

Thông qua việc thực hiện một nhiệm vụ cấp nhà nước, các nhà khoa học thuộc Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội và Công ty Cổ phần công nghệ và phân tích chất lượng cao Hải Dương đã xây dựng thành công hệ thống thu thập và giám sát theo thời gian thực thông số môi trường nước thải, khí thải ở các khu công nghiệp và đô thị, góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả công tác giám sát, quản lý môi trường ở nước ta.

47 Phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam / Nguyễn Ngọc Khánh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr.7 - 9 .- 363

Tại Việt Nam, ngành công nghiệp môi trường không phải là ngành công nghiệp mới xuất hiện, tuy nhiên, ngành công nghiệp môi trường còn non yếu hàng năm mới chỉ đáp ứng được 5% tổng nhu cầu xử lý nước thải đô thị, chế biến và tái chế khoảng 15% nhu cầu chất thải rắn và 14% nhu cầu xử lý chất thải nguy hại. Trong đó, tính đến thời 31/12/2018 số doanh nghiệp ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh 2347 doanh nghiệp. Tính cả giai đoạn 2010 - 2020 đã có tới 4.321 doanh nghiệp được thành lập đăng ký hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ môi trường, với tốc độ gia tăng mạn hàng năm.

48 Vấn đề bảo vệ môi trường của Slovakia / Nguyễn Thị Ngọc // .- 2020 .- Số 11(242) .- Tr. 26-38 .- 363

Phân tích vấn đề môi trường, bảo vệ môi trường nổi bật của Slovakia giai đoạn 2010-2018, từ đó đưa ra những nhận định, đánh giá chung về thành công, hạn chế của hoạt động bảo vệ môi trường tại Quốc gia này.

49 Cơ chế thị trường cho hoạt động chi trả dịch vụ môi trường ở Việt Nam : một số vấn đề đặt ra / Vũ Việt Phương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 576 .- Tr. 73 - 75 .- 363

Trình bày về sự cần thiết phải vận hành cơ chế thị trường cho hoạt động chi trả dịch vụ môi trường, những nguyên tắc vận hành cơ chế thị cho hoạt động chi trả dịch vụ môi trường và một số kiến nghị đối với chính phủ nhằm vận hành cơ chế thị trường cho hoạt động này ở Việt Nam.

50 Những vấn đề môi trường và nhận thức môi trường của một số cộng đồng dân tộc thiểu số ở Việt Nam / Nguyễn Xuân Cự, Nguyễn Thu Trang, Phạm Kim Cương // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2020 .- Số 4(31) .- Tr. 19 – 24 .- 910

Trong thời gian gần đây, đời sống của người dân thuộc các dân tộc thiểu số đã được cải thiện đáng kể, tuy nhiên vấn đề ô nhiễm môi trường đang là mối quan tâm tại nhiều địa phương. Với mục đích tìm hiểu thực trạng những vấn đề môi trường, góp phần vào việc xác định các nhiệm vụ bảo vệ môi trường cho sự phát triển bền vững các vùng dân tộc thiểu số, nghiên cứu này tập trung vào phân tích một số vấn đè môi trường và nhận thức môi trường của cộng đồng các dân tộc thiểu số, bao gồm: dân tộc Mông, Thái, Cơ Tu, MNông, Ê-Đê và Khmer cư trú ở các vùng khác nhau trong cả nước.