CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Dược

  • Duyệt theo:
551 G-quadruplex: mục tiêu tiềm năng cho những phân tử nhỏ và protein trong việc tạo thuốc trị ung thư / Đặng Thanh Dũng, Nguyễn Thị Thu Thảo // .- 2018 .- Số 61 (4) .- Tr. 3-12 .- 615

Phân tích và thảo luận về sự tương tác giữa các phân tử nhỏ hay protein với G-quadruplex cũng như đánh giá tiềm năng của các ligands trong việc điều trị ung thư.

552 Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện tách chiết đến hiệu quả thu nhận hoạt chất cordycepin từ nhộng trùng thảo (Cordyceps militaris Linn. Link) / Đoàn Thị Phương Thùy, Trần Thị Ngọc Ánh, Nguyễn Thị Mai // .- 2018 .- Số 61 (4) .- Tr. 13-20 .- 615

Thực hiện các thí nghiệm để tìm hiểu ảnh hưởng của các yếu tố như loại dung môi, tỉ lệ dung môi, thời gian ủ có đánh sóng siêu âm, độ pH của dung môi, nhiệt độ ủ đến hiệu suất tách hiết hoạt chất cordycepin trong các lượt tách chiết cordycepin từ quả thể nấm Nhộng Trùng Thảo.

553 Nhân giống cây đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms) trên hệ thống khí canh (Aeroponic) tự tạo / Nguyễn Thanh Mai, Nguyễn Quốc Khánh // .- 2019 .- Số 14 (2) .- Tr. 3-11 .- 615

Một hệ thống khí canh tự thiết kế dựa trên mô hình của Imma-Farran và Angel M. Mingo (2006). Mô hình được thực hiện trong một khoang nuôi hai cấp. Khoang trên cho phần thân cây phát triển với ánh sáng bức xạ trực tiếp của nhà màng và khoang dưới khép kín để cung cấp dinh dưỡng cho rễ. Sửa thành: Mặt phẳng trồng cây hình tròn có đường kính 75cm. Các cành giâm đinh lăng được tạo rễ với kỹ thuật nhúng sốc trong 5giây bằng dung dịch NAA 2000 mg/l trước khi khảo sát điều kiện môi trường nuôi dưỡng thích hợp là MS(EC = 1550 μS/cm). Chu kỳ phun/nghỉ: 30 giây/10 phút. pH môi trường dinh dưỡng duy trì 6,5 đã thích hợp cho tỷ lệ ra rễ và tạo chồi cành giâm đinh lăng với các trị số lần lượt: tỷ lệ nảy chồi và ra rễ đạt 100%, chiều cao chồi đạt 4,483 cm và chiều dài rễ đạt 2,028 cm sau 20 ngày theo dõi.

554 Nghiên cứu tinh sạch thể vùi nucleo polyhedrosis virus (NPV) sâu khoang và tạo dạng chế phẩm / Lê Thanh Hải Hà, Lê Văn Trịnh // .- 2019 .- Số 14 (2) .- Tr. 12-20 .- 615

Hiệu lực phòng trừ sâu hại cây trồng của một chế phẩm virus tùy thuộc rất lớn vào hàm lượng thể vùi của NPV có trong chế phẩm và đảm bảo phải đạt từ 9,0 x 1011 đến 3,0 x 1012 OB/ha sau khi phun rải trên đồng ruộng. Vì vậy, việc tinh sạch và định lượng thể vùi khi tạo dạng sử dụng sản phẩm là yêu cầu cần thiết. Kết quả nghiên cứu trong năm 2017 đã xác định có thể tinh sạch để thu hoạch thể vùi tinh của virut NPV sâu khoang (Spodoptera litura Fabricius) bằng việc phối hợp sử dụng 2 lần SDS xen kẽ với 3 lần nước cất thì lượng thể vùi thu được cao nhất, đạt tới 2,35 x 1010 OB/ml và tỷ lệ thu hồi thể vùi tới 83,93%. Khi tạo dạng sử dụng chế phẩm với liều lượng 500 gam/ha dưới dạng bột thấm nước có hàm lượng thể vùi 2,0 x 109 OB/gam, tương đương 1 x 1012 OB/ha cho hiệu quả gây chết sâu khoang trong điều kiện phòng thí nghiệm đạt 81,23% với chế phẩm không bổ sung Boric và đạt 87,14% với chế phẩm có bổ sung thêm 5% axit Boric, đạt tới 81,13 % và 82,92% (tương ứng) trong điều kiện nhà lưới ở thời điểm 7 ngày sau phun.

555 Bước đầu nghiên cứu tạo enzyme pectinase dạng bột từ aspergillus nifer và khảo sát một số đặc tính của chế phẩm / Đỗ Thị Hiền, Huỳnh Phan Phương Trang // .- 2019 .- Số 14 (2) .- Tr. 21-29 .- 615

Enzyme pectinase dạng bột dễ vận chuyển và bảo quản. Vì vậy, nghiên cứu đã sử dụng enzyme pectinase hoạt tính 194 UI/mL từ Aspergillus niger để tạo chế phẩm dạng bột bằng phương pháp sấy phun (nồng độ chất trợ sấy maltodextrin 10% (w/v), nhiệt độ sấy 130°C, tốc độ nhập liệu 288 mL/h). Bên cạnh đó, nghiên cứu đã xác định được thông số động học của chế phẩm enzyme Km là 28,4 mg/mL, pH tối ưu 5,0, nhiệt độ tối ưu 40°C, Cu2+ là chất hoạt hóa và Ag+ là chất kìm hãm hoạt động enzyme

556 Tổng hợp nano artesunate ứng dụng trong y sinh học / Phạm Thị Hồng Tân // .- 2019 .- Số 14 (2) .- Tr. 30-36 .- 615

Hạt nano -cyclodextrin–alginate–artesunate đã được tổng hợp với kích thước từ 20nm – 80nm, kích thước hạt khá đồng đều ứng dụng làm tăng khả năng dẫn truyền thuốc. Đặc điểm hình thái và cấu trúc của hạt nano được xác định bằng SEM và TEM. Bằng phương pháp sắc ký bản mỏng TLC, vị trí vết của mẫu chuẩn artesunate và mẫu thử nano -cyclodextrin– alginate–artesunate ngang bằng nhau, chứng tỏ được sự có mặt của artesunate trong mẫu nano tổng hợp được

557 Hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất bắp lai ở đồng bằng Sông Cửu Long / Lê Văn Dễ, Phạm Lê Thông // .- 2019 .- Số 14 (2) .- Tr. 72-85 .- 615

Nghiên cứu ước lượng hiệu quả kỹ thuật và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của các nông hộ sản xuất bắp lai tại Đồng bằng sông Cửu Long.

558 Xây dựng phương pháp định lượng trực tiếp lamivudine trong viên nén bằng phương pháp quang phổ cận hồng ngoại / Lê Đình Chi, Nguyễn Thị Phương Lan, Bùi Văn Trung // Dược học .- 2019 .- Số 4 (Số 516 năm 59) .- Tr. 20-24 .- 615

Xây dựng và thẩm định một số quy trình định lượng trực tiếp lamivudine trong một số nền viên nén tự tạo bằng phương pháp quang phổ cận hồng ngoại trên máy để bàn và cầm tay.

559 Phân tích lượng thuốc điều trị ung thư pha chế sử dụng cho bệnh nhân tại Bệnh viện K / Nguyễn Quỳnh Hoa, Phạm Thanh Phúc, Nguyễn Trung Hà // Dược học .- 2019 .- Số 4 (Số 516 năm 59) .- Tr. 24-30 .- 615

Phân tích tình hình cấp phát và sử dụng thực tế hóa chất ung thư cần pha chế vào dịch truyền cho bệnh nhân điều trị ung thư tại Bệnh viện K.