CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Dược
541 Khảo sát sự hiện diện của các gen không độc trên các mẫu phân lập nấm đạo ôn (Magnaporthe oryzae) ở Việt Nam / // .- 2017 .- Số 57 (6) .- Tr. 103-111 .- 615
Xác định sự hiện diện/không hiện diện của các gen AVR ở các chủng nấm đạo ôn tại Việt Nam hiện nay.
542 Khảo sát hiệu quả của Boron đến khả năng đậu trái của cà chua Cherry (Lycopersicon esculentum var. cerasiforme) / Bùi Thị Mỹ Hồng, Nguyễn Thị Hà Giang, Nguyễn Hoàng Minh // .- 2017 .- Số 57 (6) .- Tr. 112-119 .- 615
Thí nghiệm được thực hiện tại Cơ sở 3 Bình Dương, Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 10/2014 đến tháng 5/2015. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên và 5 lần lặp lại. Các nghiệm thức bao gồm 4 mức độ acid boric phun qua lá (1, 2, 3, 4 g/L) và đối chứng (phun nước). Các cây được phun 3 lần vào thời điểm hoa nở và 2 lần tiếp theo với khoảng cách thời gian là 7 ngày. Kết quả cho thấy phun acid boric qua lá ở liều lượng 3 g/L hoặc 4 g/L làm tăng tỷ lệ đậu trái, số trái trên cây và năng suất cây. Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức và đối chứng về độ dày thịt trái và tổng các chất hòa tan trong trái.
543 Các marker phân tử ứng dụng trong nhận diện dòng ớt cay bất dục đực bào chất (cytoplasmic male sterility – CMS) / Lê Thị Trúc Linh, Hồ Thị Bích Phượng, Lê Thị Kính // .- 2018 .- Số 59 (2) .- Tr. 3 - 9 .- 615
Cung cấp cơ sở khoa học để chọn lựa các marker tiềm năng và phù hợp với điều kiện hiện tại ở Việt Nam trong phát hiện dòng ớt cytoplasmic male sterility - CMS.
544 Ảnh hưởng của các chất điều hoà tăng trưởng thực vật trong sự hình thành rễ bất định ở hồng tầm xuân và hồng nhung / Huỳnh Thị Xuân Quỳnh, Trần Thanh Hương, Bùi Trang Việt // .- 2018 .- Số 59 (2) .- Tr. 10 - 20 .- 615
Nội dung trình bày: 1. Mở đầu; 2. Vật liệu, 3. Phương pháp; 4. Kết quả; 5. Thảo luận và 6. Kết luận.
545 Tổng hợp 2-Methyketone nhờ cải biến biến dưỡng tế bào vi khuẩn / // .- 2018 .- Số 59 (2) .- Tr. 45 - 53 .- 615
2-Methylketone là chất tạo hương quan trọng trong ngành công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm. Ở thực vật, 2-Methylketone chủ yếu có vai trò giúp cây trồng đối kháng với sâu hại. Gần đây, 2-Methylketone còn được xem là nguồn nguyên liệu tiềm năng cho sản xuất năng lượng sinh học. Việc khám phá ra hai gene methylketone synthase 1 (ShMKS1) và methylketone synthase 2 (ShMKS2) mã hóa cho hai enzyme chính tham gia trong sự sinh tổng hợp methylketone ở loài cà chua dại Solanum habrochaites và những gene tương đồng với chúng ở một số loài thực vật khác đã tạo nguồn gene cho nghiên cứu cải biến vi sinh vật nhằm tạo ra những chủng mới có khả năng sinh tổng hợp methylketone. Từ đó một số kết quả đạt được bước đầu trong nghiên cứu kỹ thuật biến dưỡng (metabolic engineering) hướng đến tối ưu hóa khả năng sản xuất methylketone nhờ vi khuẩn được cập nhật và phân tích.
546 Ảnh hưởng của một số nhân tố ngoại sinh lên sự tăng trưởng và tích lũy lipid ở vi tảo haematococcus pluvialis flotow / Nguyễn Trần Đông Phương, Lê Huyên Ái Thúy, Bùi Trang Việt // .- 2018 .- Số 62 (5) .- Tr. 23-32 .- 616
Tế bào vi tảo Haematococcus pluvialis được nuôi cấy trong bình 500mL chứa 250mL môi trường lỏng BB được sục khí, theo hai giai đoạn, với mật độ tế bào ban đầu là 4,3.103 tế bào/mL. Tất cả các thí nghiệm được đặt ở nhiệt độ 25 ± 3oC, cường độ ánh sáng huỳnh quang 50µmol photon m-2s-1 và thời gian chiếu sáng 12 giờ/ngày, trừ các xử lý với ánh sáng đèn LED. Sau 7 tuần nuôi cấy trong môi trường BB (giai đoạn 1), một số nhân tố ngoại sinh gồm ánh sáng đèn LED trắng, đỏ (610 - 760 nm) và lục (460 - 490 nm) đều ở cường độ 50 µmol photon m-2s-1 (xử lý trong 3 tuần, 24 giờ, hay gián đoạn đêm 30 phút), sốc nhiệt độ (50oC trong 1,5 hay 2 giờ, 7 ± 3oC trong 2, 3, 4 hay 6 giờ, 0 ± 2oC trong 1,5 hay 2 giờ), kim loại nặng (bổ sung Cu2+, Fe2+, g2+, Zn2+ với nồng độ cao gấp 1,5 hay 2 lần so với môi trường BB), hoặc NaCl 0,5; 0,9 hay 3,0% được áp dụng trong giai đoạn 2 (3 tuần) để khảo sát sự tăng trưởng và tích lũy lipid ở vi tảo. Sau 10 tuần nuôi cấy, kết quả cho thấy, chỉ có xử lý ánh sáng đèn LED đỏ trong 24 giờ làm tăng lượng dầu sinh học, nhưng làm giảm trọng lượng tươi và khô so với đối chứng (ánh sáng huỳnh quang). Xử ý 7 ± 3oC trong 2 giờ làm tăng hàm lượng dầu sinh học và thay đổi không đáng kể trọng lượng tươi, nhưng giảm trọng lượng khô. Các xử lý Cu2+, Fe2+, Mg2+ và Zn2+ với nồng độ cao gấp 1,5 hay 2 lần làm giảm hoặc không tăng hàm lượng dầu sinh học. Xử lý NaCl 0,5% làm tăng hàm lượng dầu sinh học, nhưng làm giảm trọng lượng tươi và khô.
547 Đánh giá khả năng đối kháng của cá chủng Trichoderma spp. Và Bacillus subtilis đối với chủng Pythium vexans gây bệnh chết nhanh trên hồ tiêu / Nguyễn Thị Ánh Nguyệt, Lê Thị Mai Châm, Trần Thùy Trang, Dương Hoa Xô // .- 2018 .- Số 62 (5) .- Tr. 33-43 .- 570
Bacillus subtilis, bệnh chết nhanh trên tiêu, pythium vexans, trichoderma spp.
548 Đa dạng hệ thực vật ở thị xã Duyên Hải tỉnh Trà Vinh / Đặng Văn Sơn, Hoàng Nghĩa Sơn, Trần Văn Tiến, Nguyễn Văn Tú // .- 2018 .- Số 62 (5) .- Tr. 44-62 .- 615
Kết quả nghiên cứu đã xác định được ở thị xã Duyên Hải tỉnh Trà Vinh có 273 loài, 209 chi, 78 họ của 2 ngành thực vật bậc cao có mạch là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) và ngành Ngọc lan (Magnoliophyta).
549 Khảo sát nấm mốc có khả năng phân giải cellulose thu nhận từ rừng Mã Đà, Đồng Nai / Hồ Bảo Thùy Quyên, Phạm Nguyễn Phương Thảo, Nguyễn Mỹ Phi Long // .- 2018 .- Số 62 (5) .- Tr. 63-71 .- 615
Khảo sát nấm mốc có khả năng phân giải cellulose ở rừng Mã Đà, Đồng Nai với mục tiêu xác định thành phần loài nấm mốc trong đất thu nhận từ rừng Mã Đà và khả năng phân giải cellulose của một số chủng phân lập được.
550 Alpha-momorcharin: protein tiềm năng được ứng dụng trong nông nghiệp / Nguyễn Thị Thu Thảo, Lê Thị Trúc Linh, Đặng Thanh Dũng // .- 2018 .- Số 62 (5) .- Tr. 72-78 .- 615
Thảo luận cơ chế hoạt động của α-MMC và khả năng kháng nấm và virus trong cây trồng.