CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn
2761 Những đặc điểm mới trong quan hệ Trung – Mỹ thời Donald Trump / TS. Hoàng Huệ Anh // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2018 .- Số 4 (210) .- Tr. 43-53 .- 327
Phân tích đặc điểm cá nhân của Tổng thống Mỹ Donal Trump như kinh nghiệm chính trường; sự điều chỉnh thứ tự ưu tiên trong lợi ích cốt lõi của Trung Quốc và Mỹ, sự đối lập trong “quốc tế quan” giữa chính quyền Tập Cận Bình và chính quyền Trump để đưa ra nhận định: cọ sát kinh tế có chiều hướng gia tăng trong cạnh tranh Trung – Mỹ, đồng thời đây sẽ là cơ hội “vàng” để Trung Quốc dành được tiếng nói nhiều hơn trong nền quản trị toàn cầu.
2762 Quan hệ Trung Quốc – Liên minh Châu Âu: Thực trạng và triển vọng / TS. Nguyễn Thị Thúy Hằng // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2018 .- Số 4 (200) .- Tr. 54-61 .- 327
Nghiên cứu đánh giá tình hình quan hệ song phương giữa Trung Quốc và Liên minh Châu Âu từ sau chiến tranh Lạnh đến nay. Tập trung trên ba lĩnh vực là chính trị, kinh tế và nhân quyền, bài viết phân tích hai mặt hợp tác, cạnh tranh và dự báo về xu hướng trong quan hệ Liên minh Châu Âu và Trung Quốc trong tương lai.
2763 Độ sâu chiến lược biển trong văn kiện đại hội XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc / Nguyễn Nhâm // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2018 .- Số 4 (200) .- Tr. 72-78 .- 327
Trong Văn kiện Đại hội XIX (2017), Đảng Cộng sản Trung Quốc đã đưa ra nhận định: “Việc xây dựng các đảo, đá ở Biển Đông được tích cực thúc đẩy” (ám chỉ việc bồi đắp các đảo và bãi đá ngầm của Việt Nam ở Hoàng Sa và Trường Sa-TG) và đưa ra định hướng: “Kiên trì tính toán tổng thể giữa lục địa và hải dương, đẩy nhanh xây dựng cường quốc biển”…
2764 Biển Đông: Thách thức từ Bắc Kinh đối với ASEAN & UNCLOS và sự cần thiết có cách tiếp cận đa tầng / PGS. TS. Christopher Roberts // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2018 .- Số 4 (200) .- Tr. 65-79 .- 327
Xem xét các tranh chấp Biển Đông và chủ yếu tập trung vào những diễn biến từ năm 2013 khi Philippines đệ đơn lên trọng tài quốc tế. Phần đầu tiên của bài viết xem xét việc trọng tài và khả năng để Hiệp hội có thể có được một lập trường hiệu quả và thống nhất trong tương lai. Phần thứ hai của bài viết phát triển thêm phân tích này khi đánh giá triển vọng và tác động có thể có của Bộ Quy tắc Ứng xử được theo đuổi lâu nay. Trong quá trình này, bài viết xem xét liệu cơ chế ra quyết định dựa trên sự đồng thuận của ASEAN có còn tiếp tục tồn tại được hay không, ASEAN có cải cách hay không, sẽ cải cách như thế nào, những lợi ích tiềm năng, khả năng tồn tại của một cơ chế mới với tiêu chí thành viên dựa trên các giá trị và lợi ích chung (chứ không phải chỉ trên tiêu chí địa lý)…
2765 Quan hệ Mỹ - Nhật Bản sau chuyến thăm chính thức Châu Á của Tổng thống Donal Trump tháng 11/2017 / TS. Bùi Hải Đăng, ThS. Lục Minh Tuấn // Châu Mỹ ngày nay .- 2018 .- Số 02 .- Tr. 16-25 .- 327
Phân tích những lợi thế của Mỹ trước chuyến thăm Nhật Bản. Nhật Bản trở thành trọng tâm kinh tế - thương mại – công nghệ trong “trục xoay Đông Á mới” của Mỹ. Từ chính sách với Nhật Bản nhìn về sự điều chỉnh chính sách với khu vực Châu Á – Thái Bình Dương của Tổng thống Donal Trump.
2766 Nhìn lại chính sách Biển Đông của Chính quyền Tổng thống Donal Trump / Nguyễn Ngọc Hùng // Châu Mỹ ngày nay .- 2018 .- Số 03 (240) .- Tr. 25-33 .- 327
Phân tích chính sách của Chính quyền Obama trong vấn đề Biển Đông, qua đó rút ra những nhận xét cần thiết về tính tích cực, cũng như những hạn chế của chính sách này.
2767 Quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước Mỹ Latinh là thành viên APEC / TS. Trần Đức Vui // Châu Mỹ ngày nay .- 2018 .- Số 03 (240) .- Tr. 42-47 .- 327
Đề cập đến triển vọng mở rộng thương mại của Việt Nam với ba nước Chle, Peru và Mexico, khi APEC hướng tới xây dựng cộng đồng kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương năng động và gắn kết trong tương lai.
2768 Trung Quốc trong tương tác quyền lực trên biển ở khu vực Đông Á: Một cái nhìn lịch sử / PGS. TS. Dương Văn Huy // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2018 .- Số 4 (206) .- Tr. 3-15 .- 327
Phân tích quá trình lịch sử tương tác của Trung Quốc với biển ở khu vực Đông Á qua các triều đại Trung Quốc. Trong đó, bài viết phân tích việc các triều đại Trung Quốc thực hiện chính sách “hải cấm”, tác động đến sự tương tác của Trung Quốc với biển…
2769 Tác động của nhân tố Mỹ đến quan hệ Ấn Độ - Nga từ năm 2000 đến năm 2010 / Hoàng Xuân Trường // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 8-14 .- 327
Kể từ khi tuyên bố thiết lập quan hệ đối tác chiến lược vào tháng 10/2000, quan hệ Ấn Độ - Nga đã và đang vận động với những sắc thái mới dưới sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Một trong những nhân tố quan trọng tác động liên tục, xuyên suốt và sâu sắc đến quan hệ Ấn Độ - Nga qua từng thời điểm chính là từ phía Mỹ. Có thể nói tác động của nhân tố Mỹ đến quan hệ Ấn Độ - Nga mang tính hai mặt: vừa thúc đẩy hai nước gắn kết nhau, vừa gây trở ngại cho mối quan hệ này.
2770 Quan hệ tam giác Mỹ - Trung – Australia trong vấn đề Biển Đông trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI / Huỳnh Tâm Sáng // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 32-38 .- 327
Phân tích sự vận động trong chính sách của Australia đối với Mỹ và Trung Quốc trong vấn đề Biển Đông trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI. Trên cơ sở xem xét lợi ích và vị thế của Australia, chuyển biến trong quan hệ song phương giữa Australia với Trung Quốc và Mỹ, bài viết làm rõ tính chất các cặp quan hệ và khẳng định rằng Australia đang phát triển chiến lược “cân bằng động” với Mỹ và Trung Quốc. Trước thách thức an ninh tại Biển Đông và tính phức tạp trong quan hệ tam giác giữa Mỹ - Trung – Australia, tác giả nhận định Australia rất linh hoạt trong triển khai chính sách đối ngoại cường quốc tầm trung.