CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn
151 Dấu ấn cổ tích dân gian trong truyện thiếu nhi Việt Nam sau 1975 - nhìn từ nhân vật kì ảo / Hồ Hữu Nhật // .- 2023 .- Tập 12 - Số 9 .- Tr. 46 - 55 .- 400
Văn học dân gian bao gồm nhiều thể loại tự sự: cổ tích, truyền thuyết, thần thoại, truyện cười, truyện ngụ ngôn… Nhân vật trong mỗi thể loại sẽ có những đặc điểm riêng biệt. Tuy nhiên, có một điểm chung của rất nhiều thể loại tự sự dân gian là các nhân vật thường gắn với yếu tố kì ảo. Đó là hệ quả của hư cấu, tưởng tượng và của nhân sinh quan, thế giới quan điển hình của người dân lao động đương thời. Trong truyện thiếu nhi hiện đại, dấu ấn truyện cổ tích dân gian thể hiện rõ thông qua ba khuynh hướng: hiện tượng ảo hóa nhân vật thực, hiện tượng đồng hóa người - vật, sự hiện diện của nhân vật siêu thực. Điều đó chứng thực một điều, dù là sản phẩm của những bối cảnh văn hóa, xã hội và của những quan niệm nghệ thuật khác nhau nhưng giữa văn học dân gian và truyện thiếu nhi đương đại vẫn có một mối liên hệ nhất định.
152 Bên dòng Sông Trẹm của Dương Hà - từ tiểu thuyết đến vở cải lương / Phạm Khánh Duy // .- 2023 .- Tập 12 - Số 9 .- Tr. 56 - 64 .- 400
Sân khấu cải lương là loại hình nghệ thuật truyền thống của dân tộc. Loại hình này vốn được sinh thành trên mảnh đất Nam Bộ, sau đó lan rộng ra những vùng miền khác, gắn bó chặt chẽ với đời sống nhân dân. Cải lương đã tồn tại hơn một thế kỷ, vượt qua sự thử thách của thời gian và có nhiều thành tựu vượt bậc. Đó chính là niềm tự hào của người dân Nam Bộ nói riêng, của dân tộc Việt Nam nói chung. Trong bài viết này, chúng tôi tập trung nghiên cứu vở cải lương "Bên dòng Sông Trẹm", được cải biên từ tiểu thuyết "Bên dòng Sông Trẹm" của Dương Hà, từ góc nhìn so sánh. Ngày nay, trước tình trạng nhiều người (đặc biệt là một bộ phận giới trẻ) đang có xu hướng quay lưng lại với cải lương, việc nghiên cứu loại hình nghệ thuật này càng có ý nghĩa hơn bao giờ hết.
153 Quan niệm nghệ thuật về con người trong Giọt Nước Cành Dương của Thích Nhất Hạnh / Hồ Thị Ngọc Nho // .- 2023 .- Tập 12 - Số 9 .- Tr. 65 - 74 .- 400
Thiền sư Thích Nhất Hạnh đưa ra khái niệm “Phật giáo dấn thân” vào những năm 60 của thế kỷ XX, mang đạo Phật đến gần hơn với cuộc đời. Ông còn là nhà văn, nhà thơ, nhà nghiên cứu có khoảng một trăm bốn mươi đầu sách xuất bản và được dịch ra nhiều ngôn ngữ trên thế giới. Những giá trị tinh thần quý giá đó góp phần làm cho diện mạo văn học Phật giáo Việt Nam thêm phong phú, đa dạng. Bài viết này tìm hiểu tập truyện Giọt nước cành dương dưới góc nhìn quan niệm nghệ thuật về con người. Mong muốn làm sáng tỏ giáo lý nhà Phật được Thích Nhất Hạnh chuyển tải cô đọng, dễ hiểu và gần gũi khi soi chiếu vào cuộc đời. Đồng thời, chỉ ra thông điệp nhân văn mà tác giả gửi gắm.
154 Quan niệm về nghề báo nhìn từ lý thuyết vai trò (Role theory) / Triệu Thanh Lê, Nguyễn Thị Minh Nguyệt // .- 2023 .- Tập 12 - Số 9 .- Tr. 97 - 111 .- 400
Nghiên cứu giới thiệu về lý thuyết vai trò (role theory) và các quan niệm nghề báo phổ biến trên thế giới hiện nay dựa trên lý thuyết về vai trò. Từ góc tiếp cận này, nghiên cứu khảo sát 280 nhà báo thuộc các cơ quan báo chí của Việt Nam để hiểu được quan niệm về vai trò của các nhà báo dựa trên khung quan niệm vai trò nghề nghiệp phổ biến này. Kết quả nghiên cứu cho thấy quan niệm nghề nghiệp của nhà báo ở Việt Nam có nhiều điểm tương đồng với các quan niệm về vai trò chung của nghề báo trên thế giới trong các nhóm vai trò: diễn giải – định hướng, giám sát, tuyên truyền, cầu nối với người dân, thông tin giải trí, thông tin dịch vụ. Từ cách tiếp cận xã hội học truyền thông, nội dung nghiên cứu mang tính tham khảo để các nhà nghiên cứu xác định sự tương đồng của các quan niệm về nghề báo trong nước và thế giới.
155 Tích hợp công nghệ vào phương pháp dạy học Toán học ở trường đại học: Thách thức và cơ hội / Đặng Việt Chung, Bùi Văn Minh // .- 2024 .- Số 4 - Tháng 4 .- Tr. 123-129 .- 370
Nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của công nghệ trong tạo ra môi trường học tập tích cực và tương tác giữa giáo viên và sinh viên. Nó cũng đề cập đến cơ hội mà công nghệ mang lại trong việc truy cập vào tài nguyên giáo dục đa dạng và phong phú, thúc đẩy sự sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề của sinh viên. Để giải quyết những thách thức này, nghiên cứu đề xuất các chiến lược như đào tạo liên tục cho giáo viên, nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ và tạo điều kiện cho việc chia sẻ kinh nghiệm giữa giáo viên và sinh viên.
156 Ứng dụng cơ sở dữ liệu lớn trong dạy học tiếng Anh đại học - Cơ hội và thách thức / Nguyễn Thị Thu Minh // .- 2024 .- Số 4 - Tháng 4 .- Tr. 130-135 .- 370
Nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của công nghệ trong tạo ra môi trường học tập tích cực và tương tác giữa giáo viên và sinh viên. Nó cũng đề cập đến cơ hội mà công nghệ mang lại trong việc truy cập vào tài nguyên giáo dục đa dạng và phong phú, thúc đẩy sự sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề của sinh viên. Để giải quyết những thách thức này, nghiên cứu đề xuất các chiến lược như đào tạo liên tục cho giáo viên, nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ và tạo điều kiện cho việc chia sẻ kinh nghiệm giữa giáo viên và sinh viên.
157 Nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên Trường Đại học Đại Nam / Phạm Thị Huế // .- 2024 .- Số 4 - Tháng 4 .- Tr. 172-178 .- 370
Bài viết tập trung vào đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống của sinh viên trường Đại học Đại Nam, từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên trường Đại học Đại Nam trong giai đoạn hiện nay.
158 Đào tạo chất lượng cao của các trường đại học khối Kinh tế: Nhìn từ góc độ hài lòng của người học và người sử dụng lao động / Lương Thu Hà // .- 2024 .- Tập 20 - Số 04 .- Tr. 9-18 .- 370
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá mức độ hài lòng của hai đối tượng là sinh viên và người sử dụng lao động đối với chương trình chất lượng cao thuộc khối ngành Kinh tế.
159 Thực trạng năng lực nghề nghiệp của đội ngũ chuyên viên trường đại học trong bối cảnh hiện nay / Phạm Đình Mạnh // .- 2024 .- Tập 20 - Số 04 .- Tr. 19-26 .- 370
Khảo sát ở 05 trường đại học cho thấy, bên cạnh những mặt mạnh, năng lực nghề nghiệp của đội ngũ chuyên viên còn có những hạn chế nhất định: Năng lực thực tế còn thấp hơn nhiều so với năng lực kì vọng; các năng lực tham mưu; năng lực phân tích, tổng hợp, xử lí thông tin... là những năng lực thành phần đặc thù trong năng lực nghề nghiệp của chuyên viên trường đại học còn thấp... Nguyên nhân chính của những hạn chế này là do các trường đại học còn chưa quan tâm đầy đủ đến việc bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ chuyên viên.
160 Dạy học theo dự án với ChatGPT / Lê Thị Kim Anh // .- 2024 .- Tập 20 - Số 04 .- Tr. 34-38 .- 370
Bài viết bàn về phương pháp dạy học theo dự án sử dụng ChatGPT như công cụ trong việc tìm ý tưởng dự án, tổng hợp dữ liệu, phác thảo hướng giải quyết vấn đề cho người học.





