CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
531 Ứng dụng bản sao số để quản lý đô thị Việt Nam : thuận lợi và thách thức / Tô Thị Hương Quỳnh, Đinh Đăng Bách, Trần Thị Phương Thảo // Xây dựng .- 2022 .- Số 8 .- Tr. 38-41 .- 624
Nghiên cứu áp dụng bản sao số để quản lý đô thị Việt Nam sẽ là căn cứ khoa học thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ số nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý đô thị tại Việt Nam.
532 Vật liệu xây dựng xanh : xu thế của tương lai / Nguyễn Thị Tâm, Lê Cao Chiến // Xây dựng .- 2022 .- Số 8 .- Tr. 24-27 .- 624
Trong giai đoạn thiết kế của bất kỳ công trình xây dựng nào, việc lựa chọn vật liệu phù hợp là rất quan trọng đối với toàn bộ vòng đời dự án. Từ khi Hội đồng Công trình Xanh Mỹ khởi xướng năm 1993, các công trình “xanh” đã trở thành một chủ đề nóng và hướng mọi người quan tâm đến tính bền vững của các tòa nhà và công trình xây dựng. Người tiêu dùng, đặc biệt là người tiêu dùng từ các nước châu Âu, Mỹ đã bắt đầu quan tâm tới vấn đề môi trường khi quyết định lựa chọn sử dụng sản phẩm nào đó và họ đã đặt ra yêu cầu về các sản phẩm mang tính “thân thiện với môi trường”. Chính nhu cầu này đã thúc đẩy các nhà sản xuất chú tâm đến việc tạo ra các sản phẩm xanh và tạo ra thị trường dán nhãn sản phẩm xanh, nhãn sinh thái trên toàn thế giới.
533 Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng phụ gia khoáng hoạt tính SF đến tính chất bê tông siêu tính năng - UHPC / Trần Bá Việt, Lương Tiến Hùng, Lê Hoàng Phúc // Xây dựng .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 86-90 .- 693
Trình bày kết quả nghiên cứu về sự ảnh hưởng của hàm lượng phụ gia khoáng hoạt tính – đến tính chất hỗn hợp UHPC và UHPC: độ chảy xòe, hàm lượng bọt khí, thời gian đông kết, cường độ chịu nén, modul đàn hồi, cường độ chịu kéo và cường độ chịu uốn.
534 Ảnh hưởng của Nanosilica đến cường độ bê tông Geopolymer cốt liệu nhỏ / Phạm Đức Thiện, Trương Đình Tường // Xây dựng .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 81-85 .- 693
Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của hàm lượng và cấp độ mịn của phụ gia nanosilica đến cường độ của bê tông geopolymer cốt liệu nhỏ. Nghiên cứu cũng đồng thời được thực hiện để khảo sát ảnh hưởng của thời gian dưỡng hộ nhiệt và tỷ lệ cốt liệu đến cường độ của bê tông. Kết quả thực nghiệm chỉ ra hàm lượng phụ gia nanosilica và tỷ lệ cốt liệu hợp lý để làm gia tăng cường độ của bê tông geopolymer cốt liệu nhỏ.
535 Ước lượng chi phí xây dựng nhà xưởng trong giai đoạn đấu thầu ứng dụng mạng neural nhân tạo (ANN) / Lê Hữu Quốc Phong, Trần Đức Học, Nguyễn Ninh Thụy, Phan Quỳnh Trâm // Xây dựng .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 76-80 .- 624
Nghiên cứu đề xuất mô hình ước lượng chi phí xây dựng ứng dụng mô hình mạng neural nhân tạo (ANN). Mô hình được xây dựng trên phần mềm Rapidminer Studio 9.5 dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ước tính chi phí từ 11 yếu tố đầu vào tại 35 công trình.
536 Nghiên cứu điều kiện cường độ đất nền dưới móng bè, móng hộp / Giang Thái Lâm, Đặng Đức Hiếu, Phạm Thế Anh // Xây dựng .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 72-75 .- 624
Nghiên cứu mức độ an toàn về điều kiện chịu lực của móng bè, móng hộp theo dự thảo tiêu chuẩn quốc gia “Móng bè và móng hộp cho nhà cao tầng” và TCVN 9362:2012 dưới tác động của một số yếu tố chính bao gồm hệ số biến đổi, số lượng mẫu thí nghiệm, độ lệch tâm của tải trọng, hệ số rỗng cho một số loại đất nền điển hình. Kết quả chỉ ra rằng hệ số biến đổi có tác động mạnh nhất tới sự sai khác giữa hai phương pháp.
537 Chuẩn đoán kết cấu bê tông cốt thép bị ăn mòn dựa trên mô hình lai ghép trí tuệ nhân tạo / Nguyễn Đăng Trình, Phạm Đức Thắng, Nguyễn Thanh Hải // Xây dựng .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 68-71 .- 693
Nghiên cứu này sử dụng mô hình lai ghép giữa máy hỗ trợ véc tơ bình phương bé nhất với thuật toán tiến hóa vi phân trên môi trường tính toán của phần mềm Matlab. Mô hình được xây dựng và thử nghiệm trên bộ dữ liệu thu thập thực tế tại Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả so sánh cho thấy rằng mô hình lai ghép có được hiệu suất dự đoán cao nhất trong việc ước tính cường độ còn lại của dầm bê tông cốt thép bị ăn mòn so với các mô hình riêng lẻ.
538 Mô hình tính móng bè – cọc cho nhà cao tầng có xét đến ảnh hưởng của đất nền / Nguyễn Thanh Hải // Xây dựng .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 64-67 .- 624
Trình bày hai phương pháp mô hình cho móng bè – cọc khi có và không có xét đến hệ số nền CZ. Mô hình phần tử hữu hạn 3D được thực hiện bằng phần mềm ETABS và SAFE. Kết quả mô phỏng cho thấy giá trị nội lực của bè và cọc giảm khi có xét đến hệ số nền, đồng thời độ lún của nền cũng giảm.
539 Nghiên cứu sử dụng tro trấu nghiền mịn (RHA) thay thế một phần silica fume (SF) để chế tạo UHPC / Trần Bá Việt, Nguyễn Văn Xuân, Ngô Văn Thức, Lương Tiến Hùng // Xây dựng .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 60-63 .- 693
Trình bày kết quả nghiên cứu về tính khả thi của việc sử dụng tro trấu nghiền mịn thay thế cho một phần hàm lượng silica fume để chế tạo UHPC với các chỉ tiêu thử nghiệm sau: độ chảy xòe, hàm lượng bọt khí, cường độ chịu nén, modul đàn hồi, cường độ chịu kéo và cường độ chịu uốn.
540 Xử lý chất thải làm nguyên liệu thay thế trong sản xuất xi măng / Kỳ Anh // Xây dựng .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 48-49 .- 628
Rà soát, đánh giá công nghệ xử lý rác thải hiện có trên địa bàn; Xây dựng, ban hành các cơ chế chính sách khuyến khích thu hút đầu tư các dự án có công nghệ tiên tiến, hiện đại, ít phát thải.