CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
501 Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 / Vũ Thị Thanh // .- 2023 .- Số 02 (210) - Tháng 2 .- Tr. 44-50 .- 330

Trình bày thực trạng phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam những năm gần đây. Đưa ra một số giải pháp phăt triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

502 Tác động từ đặc điểm hội đồng quản trị và đa dạng hoá thu nhập đến sự ổn định của ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Trung Dũng, Nguyễn Thanh Phương // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 72-78 .- 332.04

Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của đặc điểm hội đồng quản trị và đa dạng hoá thu nhập đến sự ổn định của 26 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2011-2021. Hồi quy SYS-GMM được sử dụng để ước lượng và kiểm định các giả thuyếtnghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa dạng hoá thu nhập không có lợi cho sự ổn định của các ngân hàng thương mại. Trong khi đó, các nhân tố đặc điểm hội đồng quản trị lại tác động trái chiều nhau đến chỉ số đo lường sự ổn định (Z-score) của các ngân hàng. Sự gia tăng thành viên hội đồng quản trị độc lập, số lượng thành viên hội đồng quản trị không tham gia điều hành và tỷ lệ sở hữu hội đồng quản trị sẽ làm giảm sự ổn định tài chính của các ngân hàng… Nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý quản trị đối với đặc điểm hội đồng quản trị và đa dạng hoá thu nhập nhằm tăng cường sự ổn định của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

503 Khu thương mại tự do – chiến lược đa dạng hóa và các kế hoạch tăng trưởng kinh tế của Dubai / Kiều Thanh Nga // .- 2023 .- Số 03 (211) - Tháng 3 .- Tr. 8-13 .- 332

Dubai đã trở thành một trung tâm khu vực tự do với hơn 30 FTZs trong tổng số 45 FTZs của UAE. Từ quan điểm về FTZs đến việc ban hành chính sách để xây dựng FTZs của Dubai, bài viết sẽ làm rõ FTZs cũng như câu trả lời cho chiến lược đa dạng hóa và các kế hoạch tăng trưởng kinh tế của Tiểu Vương quốc này.

504 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong các hệ thống thông tin quản lý tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ / Nguyễn Văn Thủy // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 85-88 .- 658

Trong bối cảnh chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ, việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong các hệ thống thông tin quản lý (MIS) được kỳ vọng là một trong những giải pháp tối ưu tạo các lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Trí tuệ nhân tạo trong các hệ thống thông tin quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc tự động hóa các tác vụ thường ngày, phân tích dữ liệu và cung cấp thông tin chuyên sâu để hỗ trợ quá trình ra quyết định. Nghiên cứu này phân tích vai trò ứng dụng và các thách thức khi triển khai ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong các hệ thống thông tin quản lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó đề xuất một số khuyến nghị đối với các doanh nghiệp này

505 Quan hệ kinh tế Việt Nam – UAE: Thực trạng và triển vọng khi ký kết hiệp định kinh tế toàn diện (CEPT) / Đinh Công Hoàng // .- 2023 .- Số 04 (212) - Tháng 4 .- Tr. 3-9 .- 332

Tập trung làm rõ bức tranh hợp tác thương mại giữa Việt Nam và UAE, trình bày những thuận lợi và khó khăn. Phân tích những triển vọng hợp tác kinh tế Việt Nam – UAE khi Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện (CEPA) được ký kết.

506 Ứng dụng công nghệ thực tế tăng cường trong chuyển giao tri thức và khuyến nghị cho doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Minh Đức, Trần Hoài Nam // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 89-92 .- 658

Ở Việt Nam, hoạt động chuyển giao tri thức đã có những thành công nhất định nhưng nhìn chung các doanh nghiệp Việt Nam chưa có sự bứt phá mạnh mẽ. Theo Báo cáo chỉ số thương mại điện tử năm 2023 của Hiệp hội Thương mại Điện tử Việt Nam (VECOM), đa số doanh nghiệp đều chủ yếu sử dụng các công cụ như Viber, WhatsApp, Skype, Facebook Messenger, Zalo để trao đổi công việc, chuyển giao tri thức. Tuy nhiên, việc sử dụng các công cụ này chỉ giải quyết được một phần trong hoạt động chuyển giao tri thức, các công cụ và các phương thức khác chưa được triển khai rộng rãi. Bài viết này, nhóm tác giả nghiên cứu một số ứng dụng điển hình của công nghệ thực tế tăng cường trên thế giới và đưa ra một số khuyến nghị cho các doanh nghiệp Việt Nam.

507 Phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam: Chính sách và các biện pháp / Nguyễn Thị Hằng // .- 2023 .- Số 04 (212) - Tháng 4 .- Tr. 35-43 .- 332

Tập trung nghiên cứu các chính sách phát triển kinh tế xanh (thể hiện thông qua hệ thống các văn bản, chính sách của Chính phủ Việt Nam đã ban hành tập trung vào phát triển kinh tế xanh, …) phát triển kinh tế xanh trong phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.

508 Một số vấn đề dặt ra trong phát triển Fintech tại Việt Nam / Lê Văn Tuyên // .- 2023 .- Số 04 (212) - Tháng 4 .- Tr. 56-64 .- 332

Trình bày một số vấn đề đặt ra trong phát triển Fintech tại Việt Nam và đề xuất một số kiến nghị như xây dựng hành lang pháp lý, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao trình độ nguồn nhân lực.. nhằm thức đẩy sự phát triển của Fintech tại Việt Nam trong thời gian tới.

509 Kinh tế Trung Quốc năm 2023 và triển vọng năm 2024 / Lể Thanh Thủy, Nguyễn Thị Hạ // .- 2024 .- Số 1 (269) - Tháng 1 .- Tr. 16-28 .- 327

Tập trung phân tích tình hình kinh tế Trung Quốc trong năm 2023, một số chính sách kinh tế nổi bật. Trên cơ sở đó, bài viết đánh giá những thành tựu, khó khăn và dự báo triển vọng phát triển kinh tế của Trung Quốc thời gian tới.

510 Mối quan hệ dòng tiền và đầu tư vốn lưu động của doanh nghiệp trong điều kiện hạn chế tài chính / Bùi Ngọc Mai Phương, Đặng Văn Dân // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 93-95 .- 332

Bài viết đo lường độ nhạy cảm của đầu tư vốn lưu động với dòng tiền của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam trong điều kiện tồn tại hạn chế tài chính. Kết quả cho thấy, đầu tư vốn lưu động rất nhạy cảm với những cú sốc dòng tiền; hơn nữa, độ nhạy cảm tăng theo mức độ hạn chế tài chính của doanh nghiệp. Đây là cơ sở để các nhà quản trị tài chính xây dựng các chính sách kết hợp giữa quyết định đầu tư vốn lưu động và quyết định tài trợ, nhằm đảm bảo phân bổ nguồn vốn hợp lý vào tài sản ngắn hạn và giảm thiểu mức độ ảnh hưởng của ràng buộc tài chính lên các quyết định chi tiêu vốn của doanh nghiệp.