CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
511 Phát triển kinh tế số ở Trung Quốc và đề xuất cho Việt Nam / Nguyễn Thị Hồng // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 121-123 .- 330
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho các nền kinh tế, đặc biệt là phát triển kinh tế số và khả năng gia tăng thu nhập, phát triển kinh tế trong dài hạn gắn liền với trách nhiệm xã hội, sản xuất xanh và phát triển bền vững. Xuất phát từ quốc gia có mức độ phát triển thấp, Việt Nam đã từng bước phát triển kinh tế và đạt được thành tựu quan trọng. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, khi gia tăng đóng góp của kinh tế số có khả năng gia tăng thành tựu trong phát triển kinh tế trong dài hạn.
512 Bài học về phát triển kinh tế xanh ở một số quốc gia / Nguyễn Thị Thu Hà // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 124-126 .- 332
Phát triển kinh tế xanh là xu thế tất yếu của các quốc gia, nhằm đạt được mục tiêu hiện đại hóa nền kinh tế, trong khi vẫn duy trì sự phát triển bền vững về môi trường và tăng cường khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu. Không nằm ngoài xu thế đó, trong những năm qua, Việt Nam đã đẩy mạnh triển khai các kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế xanh. Bài viết này nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia như: Đan Mạch, Singapore về phát triển kinh tế xanh, qua đó, gợi mở một số bài học cho Việt Nam trong quá trình thực hiện phát triển kinh tế xanh.
513 Phát triển thị trường carbon tại Trung Quốc / Nguyễn Thị Nguyệt Nga // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 127-129 .- 330
Trong bối cảnh chuyển đổi xanh, phát triển kinh tế carbon thấp hướng tới nền kinh tế tuần hoàn trở thành xu thế tất yếu, việc xây dựng, vận hành và phát triển thị trường carbon trở thành công cụ ngày càng quan trọng. Trung Quốc là một trong những quốc gia phát thải carbon lớn nhất thế giới, thị trường carbon của nước này có quy mô lớn, chính thức ra đời từ năm 2021, được đánh giá là còn nhiều không gian và triển vọng rộng mở để phát triển trong thời gian tới. Bài viết trao đổi về những kinh nghiệm trong phát triển thị trường carbon của Trung Quốc, từ đó đưa ra một số hàm ý cho Việt Nam trong bối cảnh Bộ Tài chính được giao chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan thành lập thị trường các-bon trong nước để vận hành thị trường này trong thời gian tới.
514 Kinh nghiệm về cơ chế quản lý tài chính các tập đoàn kinh tế trên thế giới / Nguyễn Thị Kim Thoa // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 130-133 .- 330
Ở Việt Nam, tập đoàn kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của quốc gia, tác động đến nhiều mặt của kinh tế xã hội. Tuy nhiên, do những vấn đề khách quan và chủ quan, kết quả hoạt động của những tập đoàn này còn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có, một trong những vấn đề mà các tập đoàn gặp phải là chưa có một cơ chế quản lý tài chính hiệu quả. Vì vậy, nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính của các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam là cần thiết.
515 Bộ quy tắc quản trị công ty : kinh nghiệm thế giới và thực tiễn tại Việt Nam / Thái Minh Hạnh // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 127-129 .- 332
Bộ quy tắc quản trị công ty là một trong những khung pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động quản trị công ty. Bộ quy tắc quản trị công ty được ban hành năm 2019 là một bước tiến của thị trường chứng khoán Việt Nam. Bộ quy tắc quản trị công ty có các điểm tương đồng với thông lệ quản trị công ty tốt của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và các nước khác trên thế giới. Trên cơ sở so sánh với các thông lệ chung của OECD và kinh nghiệm triển khai của các nước, nghiên cứu này đề xuất một số hướng để tăng cường vai trò của bộ quy tắc quản trị đối với việc thực hành quản trị công ty tại Việt Nam.
516 Diễn biến thị trường, chỉ số giá tiêu dùng và dự báo năm 2024 / Vũ Duy Nguyên // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 6-10 .- 330
Năm 2023 được đánh giá có nhiều thách thức cũng như điểm sáng đối với các thị trường, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Trong bối cảnh đất nước vừa thoát khỏi đại dịch COVID-19, tập trung thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm (giai đoạn 2021-2025) và có nhiều biến động bất thường về địa chính trị trong khu vực và trên thế giới thì việc xem xét diễn biến các thị trường, CPI năm 2023 và dự báo năm 2024 trên quan điểm kinh tế vĩ mô có ý nghĩa quan trọng để đưa ra khuyến nghị trong công tác quản lý và điều hành kinh tế.
517 Điều hành chính sách tiền tệ: kiên định mục tiêu kiểm soát lạm phát năm 2024 / Chu Khánh Lân, Đỗ Thị Bích Hồng // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 11-13 .- 332
2024 là năm thứ tư thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Trong bối cảnh kinh tế thế giới tăng trưởng chậm, lạm phát cao, thương mại toàn cầu sụt giảm, giá cả hàng hóa cơ bản biến động mạnh, xung đột địa chính trị, chính sách an ninh lương thực thắt chặt, điều hành chính sách tiền tệ sẽ đối mặt với không ít khó khăn, thách thức. Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo quyết liệt, đúng đắn, kịp thời của Chính phủ, sự nỗ lực, quyết tâm chính trị của ngành Ngân hàng, tin tưởng rằng, điều hành chính sách tiền tệ năm 2024 sẽ tiếp tục góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát đạt mục tiêu đề ra của Quốc hội và Chính phủ.
518 Quản lý, điều hành giá năm 2024 và một số vấn đề đặt ra / Bộ Tài chính // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 14-16 .- 658
Trong năm 2023, dưới sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã chủ động phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng các kịch bản điều hành giá phù hợp theo từng thời điểm, diễn biến của thị trường. Nhờ đó, lạm phát trong năm qua được kiểm soát tốt, dưới ngưỡng cho phép. Phát huy kết quả đạt được, năm 2024, Bộ Tài chính sẽ tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành tham mưu cho Chính phủ chỉ đạo điều hành giá thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý giá nhằm kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh và ổn định đời sống của người dân.
519 Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam / Vũ Trọng Lâm, Phan Thị Thu Hiện // .- 2024 .- Số 1 (548) - Tháng 1 .- Tr. 71 - 82 .- 332
Bài viết này của ông tập trung tìm hiểu tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, thông qua các yếu tố như khả năng tiếp cận vốn, hiệu quả tài chính, danh tiếng doanh nghiệp, sự hài lòng của nhân viên, lòng trung thành của khách hàng, sự hỗ trợ của chính phủ.Ngoài ra, nghiên cứu còn xem xét vai trò điều tiết của quy mô doanh nghiệp và tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu. Từ đó đưa ra khuyến nghị để các doanh nghiệp dệt may Việt Nam thực hiện CSR một cách hiệu quả và nâng cao hiệu quả tài chính bền vững cho doanh nghiệp.
520 Tác động của nhận thức hỗ trợ của tổ chức tới thực hiện công việc tại các ngân hàng thương mại Việt Nam : vai trò trung gian của gắn kết với công việc / Phạm Thu Trang // .- 2024 .- Số 1 (548) - Tháng 1 .- Tr. 95 - 108 .- 657
Nghiên cứu này đánh giá tác động của nhận thức hỗ trợ của tổ chức tới thực hiện công việc trong nhiệm vụ của nhân viên các ngân hàng thương mại Việt Nam thống qua vai trò trung gian của từng biến con của gắn kết với công việc. Nghiên cứu sử dụng điều tra bảng hỏi với nhóm mẫu gồm 421 nhân viên ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhận thức hỗ trợ của tổ chức tác động tích cực tới từng biến con của gắn kết với công việc bao gồm gắn kết về thể chất, gắn kết về cảm xúc và gắn kết về nhận thức. Sau đó, từng biến con của gắn kết với công việc tác động tích cực tới thực hiện công việc trong nhiệm vụ của nhân viên các ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, từng biến con của gắn kết với công việc là trung gian một phần cho mối quan hệ giữa nhận thức hỗ trợ của tổ chức và thực hiện công việc trong nhiệm vụ.