CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
491 Phân loại trong xử lí nợ xấu tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Phạm Tuấn Anh, Đặng Minh Đức, Nguyễn Tiến Long // .- 2024 .- Số 06 - Tháng 3 .- Tr. 33-39 .- 332.63
Nghiên cứu phân biệt ba nhóm doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, gồm: Doanh nghiệp không có nợ xấu, doanh nghiệp có nợ xấu còn hoạt động và doanh nghiệp có nợ xấu dừng hoạt động. Sử dụng mô hình phân biệt đa biến (MDA - Multiple Discriminant Analysis) với 2 hàm phân biệt đã cho kết quả 3 trọng tâm của các nhóm là tách biệt nhau từ dữ liệu các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán cùng phương pháp mô tả đặc tính trong hoạt động kinh tế tại Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả khuyến nghị một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả xử lí nợ xấu tại Việt Nam.
492 Mô hình và tiêu chí đánh giá phát triển xuất nhập khẩu bền vững tại địa phương / Mai Quỳnh Phương // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 45-48 .- 330
Phát triển bền vững đang trở thành xu thế tất yếu mang tính toàn cầu, là mục tiêu phấn đấu của các địa phương và các quốc gia trên thế giới. Để đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế đòi hỏi có sự phát triển bền vững ở tất cả các lĩnh vực, trong đó có xuất nhập khẩu. Để đánh giá được tình hình xuất nhập khẩu bền vững của một địa phương thì việc nghiên cứu những mô hình trong phát triển bền vững, từ đó xác định được bộ tiêu chí đánh giá phù hợp với phát triển xuất nhập khẩu bền vững của địa phương là cần thiết.
493 Hoàn thiện pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong ban hành, thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ / Đào Vũ, Phạm Quang Huy, Nguyễn Đức Thịnh // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 49-51 .- 340
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 26/11/2013, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2014. Qua gần 10 năm thực hiện Luật, công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhìn chung đã đạt được một số kết quả nhất định, tạo chuyển biến và nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và Nhân dân trên các mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, thực tiễn việc thực hiện Luật cũng đã phát sinh những tồn tại, hạn chế, bất cập nhất định trong ban hành, thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ; do đó, cần phải nghiên cứu sửa đổi để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao hiệu quả của công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
494 Doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện trách nhiệm xã hội trong bối cảnh chuyển đổi số / Nguyễn Thị Thúy Hồng, Đồng Mỹ Hằng, Nguyễn Quỳnh Anh, Vũ Nguyệt Nga, Nguyễn Anh Thư // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 52-55 .- 658
Bằng phương pháp nghiên cứu phân tích, thảo luận và tổng hợp các công trình khoa học, nghiên cứu này đánh giá tác động của thực hiện trách nhiệm xã hội đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hoạt động trách nhiệm xã hội của họ. Nghiên cứu cũng xem xét mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động, vai trò của trách nhiệm xã hội đối với quốc gia, người lao động và doanh nghiệp với mục tiêu chung là tiến tới phát triển bền vững.
495 Ảnh hưởng từ chất lượng thông tin trên báo cáo thường niên đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng / Tô Lan Phương, Vũ Hùng Mạnh // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 56-62 .- 332.04
Nghiên cứu này nhằm đo lường chất lượng các thông tin được công bố trong báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam qua các năm, đồng thời làm rõ tác động của những thông tin này tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cung cấp những thông tin khách quan giúp nhà đầu tư và các bên liên quan đánh giá đúng chất lượng thông tin trên báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại, từ đó đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn và hiệu quả, đồng thời, thúc đẩy các ngân hàng cải thiện chất lượng công bố thông tin, tăng cường tính minh bạch, nâng cao hình ảnh của ngân hàng với khách hàng và công chúng.
496 Bàn về các khu thử nghiệm tài chính xanh ở Trung Quốc / Nguyễn Thị Hà Phương // .- 2023 .- Số 10 (266) - Tháng 10 .- Tr. 24-36 .- 332
Trình bày các yếu tố thúc dẩy Trung Quốc thành lập các Khu thử nghiệm đổi mới cải cách tài chính xanh. Phân tích thực trạng các khu thử nghiệm đổi mới cải cách tài chính xanh. Đề xuất một số đánh giá và gợi mở cho Việt Nam.
497 Các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Quốc Anh, Hồ Lương Linh, Phan Thị Anh, Trần Thục Đoan, Nguyễn Thị Quỳnh Trang // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 62-65 .- 332.04
Các bất ổn tài chính quốc tế gần đây đã nêu bật mối liên hệ gắn bó giữa thị trường tài chính và nền kinh tế thật. Nghiên cứu này khám phá những yếu tố chính của sự ổn định tài chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp tiếp cận dữ liệu bảng của 20 ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2013 – 2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, quy mô ngân hàng, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, sở hữu nước ngoài, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát và dịch bệnh COVID-19 là những yếu tố chính của sự ổn định ngân hàng. Qua đó, nhóm tác giả nêu ra các hàm ý cho các bên liên quan.
498 Thương mại đầu tư của Trung Quốc với thị trường Châu Phi và bài học rút ra cho Việt Nam / Phạm Bích Ngọc, Đào Thúy Hằng // .- 2023 .- Số 10 (266) - Tháng 10 .- Tr. 54-63 .- 332
Phân tích thực trạng quan hệ thương mại và đầu tư của Trung Quốc với thị trường châu Phi và chỉ ra sự thành công trong quan hệ kinh tế này. Bài viết sử dụng số liệu phân tích từ mạng của Tổng cục Thống kê Trung Quốc trong giai đoạn 12 năm từ 2010 đến 2021, cập nhật số liệu năm 2022.
499 Phát triển kinh tế số và tác động đễn phát triển Kinh tế - Xã hội ở Trung Quốc / Nguyễn Mai Đức // .- 2023 .- Số 11 (267) - Tháng 11 .- Tr. 3-14 .- 330
Thông qua các số liệu kinh tế và tình hình xã hội thực tế những năm gần đây tại Trung Quốc để phân tích tác động của kinh tế số đến phát triển kinh tế - xã hội cũng như đời sống Trung Quốc.
500 Lựa chọn cấu trúc vốn trong các ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam / Huỳnh Thị Thanh Trúc // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 66-68 .- 332.04
Nghiên cứu này đánh giá lựa chọn cấu trúc vốn trong ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2014 - 2020. Kết quả nghiên cứu cho rằng, các ngân hàng có hiệu quả cao thường lựa chọn gia tăng vốn chủ sở hữu, đồng thời, nợ xấu ngân hàng có tác động tích cực tới lựa chọn cấu trúc vốn thiên về vốn chủ sở hữu; ngân hàng có quy mô cao và có tính thanh khoản cao thường lựa chọn vốn thiên về cấu trúc nợ.