CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
491 Bàn về các khu thử nghiệm tài chính xanh ở Trung Quốc / Nguyễn Thị Hà Phương // .- 2023 .- Số 10 (266) - Tháng 10 .- Tr. 24-36 .- 332

Trình bày các yếu tố thúc dẩy Trung Quốc thành lập các Khu thử nghiệm đổi mới cải cách tài chính xanh. Phân tích thực trạng các khu thử nghiệm đổi mới cải cách tài chính xanh. Đề xuất một số đánh giá và gợi mở cho Việt Nam.

492 Các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Quốc Anh, Hồ Lương Linh, Phan Thị Anh, Trần Thục Đoan, Nguyễn Thị Quỳnh Trang // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 62-65 .- 332.04

Các bất ổn tài chính quốc tế gần đây đã nêu bật mối liên hệ gắn bó giữa thị trường tài chính và nền kinh tế thật. Nghiên cứu này khám phá những yếu tố chính của sự ổn định tài chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp tiếp cận dữ liệu bảng của 20 ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2013 – 2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, quy mô ngân hàng, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, sở hữu nước ngoài, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát và dịch bệnh COVID-19 là những yếu tố chính của sự ổn định ngân hàng. Qua đó, nhóm tác giả nêu ra các hàm ý cho các bên liên quan.

493 Thương mại đầu tư của Trung Quốc với thị trường Châu Phi và bài học rút ra cho Việt Nam / Phạm Bích Ngọc, Đào Thúy Hằng // .- 2023 .- Số 10 (266) - Tháng 10 .- Tr. 54-63 .- 332

Phân tích thực trạng quan hệ thương mại và đầu tư của Trung Quốc với thị trường châu Phi và chỉ ra sự thành công trong quan hệ kinh tế này. Bài viết sử dụng số liệu phân tích từ mạng của Tổng cục Thống kê Trung Quốc trong giai đoạn 12 năm từ 2010 đến 2021, cập nhật số liệu năm 2022.

494 Phát triển kinh tế số và tác động đễn phát triển Kinh tế - Xã hội ở Trung Quốc / Nguyễn Mai Đức // .- 2023 .- Số 11 (267) - Tháng 11 .- Tr. 3-14 .- 330

Thông qua các số liệu kinh tế và tình hình xã hội thực tế những năm gần đây tại Trung Quốc để phân tích tác động của kinh tế số đến phát triển kinh tế - xã hội cũng như đời sống Trung Quốc.

495 Lựa chọn cấu trúc vốn trong các ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam / Huỳnh Thị Thanh Trúc // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 66-68 .- 332.04

Nghiên cứu này đánh giá lựa chọn cấu trúc vốn trong ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2014 - 2020. Kết quả nghiên cứu cho rằng, các ngân hàng có hiệu quả cao thường lựa chọn gia tăng vốn chủ sở hữu, đồng thời, nợ xấu ngân hàng có tác động tích cực tới lựa chọn cấu trúc vốn thiên về vốn chủ sở hữu; ngân hàng có quy mô cao và có tính thanh khoản cao thường lựa chọn vốn thiên về cấu trúc nợ.

496 Kinh tế Châu Phi năm 2022 và triển vọng năm 2023 / Kiều Thanh Nga // .- 2023 .- Số 01 (209) - Tháng 1 .- Tr. 3-10 .- 330

Phân tích tình hình kinh tế Châu Phi năm 2022. Trình bày một số chương trình, chính sách nổi bật của khu vực. Đề xuất triển vọng kinh tế châu Phi năm 2023.

497 Kinh tế xanh tại Ai Cập: sự cần thiết và một số giải pháp phát triển / Nguyễn Thị Hằng // .- 2023 .- Số 01 (209) - Tháng 1 .- Tr. 11-21 .- 330

Tập trung phân tích vào việc tại sao Ai Cập phải phát triển kinh tế xanh, các giải pháp mà Ai Cập tiến hành phát triển kinh tế xanh (tăng cường các văn bản, chính sách, chương trình, kế hoạch cho phát triển kinh tế xanh, đổi mới mô hình phát triển kinh tế …).

498 Rủi ro đối với ngân hàng trong hoạt động tín dụng hướng đến trách nhiệm xã hội / Phạm Thanh Nhật, Nguyễn Minh Nhật // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 69-71 .- 332.04

Ngân hàng có tác động đáng kể đến kinh tế-xã hội. Ngân hàng có khả năng tác động đến xã hội thông qua việc thực hiện trách nhiệm xã hội, hoặc tác động đến các doanh nghiệp qua việc cấp tín dụng cho các dự án của doanh nghiệp có liên quan đến xã hội, đạo đức và môi trường. Tuy nhiên, trong hoạt động này, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro nhất định. Bài viết này trình bày những hoạt động tín dụng gắn liền với trách nhiệm xã hội mà các ngân hàng thực hiện và phân tích các rủi ro liên quan, đưa ra một số giải pháp đề xuất.

499 Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 / Vũ Thị Thanh // .- 2023 .- Số 02 (210) - Tháng 2 .- Tr. 44-50 .- 330

Trình bày thực trạng phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam những năm gần đây. Đưa ra một số giải pháp phăt triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

500 Tác động từ đặc điểm hội đồng quản trị và đa dạng hoá thu nhập đến sự ổn định của ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Trung Dũng, Nguyễn Thanh Phương // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 72-78 .- 332.04

Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của đặc điểm hội đồng quản trị và đa dạng hoá thu nhập đến sự ổn định của 26 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2011-2021. Hồi quy SYS-GMM được sử dụng để ước lượng và kiểm định các giả thuyếtnghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa dạng hoá thu nhập không có lợi cho sự ổn định của các ngân hàng thương mại. Trong khi đó, các nhân tố đặc điểm hội đồng quản trị lại tác động trái chiều nhau đến chỉ số đo lường sự ổn định (Z-score) của các ngân hàng. Sự gia tăng thành viên hội đồng quản trị độc lập, số lượng thành viên hội đồng quản trị không tham gia điều hành và tỷ lệ sở hữu hội đồng quản trị sẽ làm giảm sự ổn định tài chính của các ngân hàng… Nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý quản trị đối với đặc điểm hội đồng quản trị và đa dạng hoá thu nhập nhằm tăng cường sự ổn định của các ngân hàng thương mại Việt Nam.