CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
481 Giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ / Nguyễn Ky, Trần Đình An, Huỳnh Văn Hồng, Vũ Trung Nghĩa // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 122-125 .- 658
Chuyển đổi số đã trở thành một xu hướng quan trọng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, giúp tạo ra khả năng tăng trưởng bền vững và thích ứng với môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng. Bằng việc phương pháp nghiên cứu định tính, bài viết này phân tích thực trạng chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, những khó khăn trong quá trình chuyển đổi số, từ đó đề xuất các giải pháp để hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đẩy nhanh chuyển đổi số, nâng cao năng lực cạnh tranh.
482 Xây dựng Sổ tay kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam / Lê Quốc Nghị, Phạm Mai Trang, Bùi Thị Thanh Thủy // .- 2024 .- Số 06 - Tháng 3 .- Tr. 9-14 .- 332
Để nâng cao tính chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả công tác kiểm toán nội bộ NHNN phù hợp thông lệ quốc tế và các quy định về kiểm toán nội bộ của Việt Nam, một trong những yêu cầu hiện nay là nghiên cứu, rà soát, ban hành Sổ tay Kiểm toán nội bộ NHNN nhằm tập hợp, hệ thống hóa các quy định chung về kiểm toán nội bộ của NHNN; bổ sung, cập nhật các quy định, phương thức kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán nội bộ quốc tế nói chung và kiểm toán nội bộ NHNN nói riêng làm cơ sở hỗ trợ công tác đào tạo, hướng dẫn nâng cao kỹ năng của kiểm toán viên và người làm công tác kiểm toán nội bộ.
483 Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Lê Anh Xuân // .- 2024 .- Số 06 - Tháng 3 .- Tr. 15-21 .- 332.64
Bài viết dựa trên cơ sở tổng quan về giám sát tài chính, tham khảo kinh nghiệm của một số nước trên thế giới để rút ra một số bài học và khuyến nghị đối với công tác giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Nhà nước tại Việt Nam hiện nay.
484 Tác động của minh bạch và công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam / Nguyễn La Soa, Đỗ Thu Trang, Dương Minh Phượng, Vũ Thị Huyền Trang, Phạm Gia Hân, Phạm Thị Vân Trang // .- 2024 .- Số 06 - Tháng 3 .- Tr. 22-26 .- 332.64
Nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy, dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của 27 ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2016 - 2022, nhằm làm rõ mối quan hệ giữa công bố thông tin trách nhiệm xã hội trên 03 khía cạnh: Lao động, cộng đồng, môi trường và hiệu quả tài chính các ngân hàng (đo lường bằng tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản - ROA). Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ công bố thông tin trên 02 khía cạnh: Cộng đồng và môi trường tỉ lệ thuận với hiệu quả tài chính của các ngân hàng. Trái lại, mối quan hệ tác động ngược chiều được rút ra trên phương diện người lao động.
485 Thực tiễn triển khai ESG tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Đào Lê Kiều Oanh, Cao Thị Kiều Oanh // .- 2024 .- Số 06 - Tháng 3 .- Tr. 27-32 .- 332.12
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu thị trường và phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam đã, đang có những hoạt động và kết quả tích cực trong việc triển khai bộ E - S - G và có nhiều “hứa hẹn” sẽ thực hiện trong tương lai. Tuy nhiên, mật độ triển khai còn thấp, nguyên nhân chủ yếu từ các thách thức về công tác triển khai, thẩm định những tác động môi trường, các rủi ro liên quan đến danh mục đầu tư, quản trị, đánh giá rủi ro ESG, đội ngũ nhân sự đòi hỏi hệ thống ngân hàng cần phải giải quyết các vấn đề này. Điều này đặc biệt quan trọng nhằm tăng khả năng cạnh tranh, đảm bảo hiệu quả an toàn và lành mạnh cho các ngân hàng trước những rủi ro liên quan đến môi trường, biến đổi.
486 Phân loại trong xử lí nợ xấu tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Phạm Tuấn Anh, Đặng Minh Đức, Nguyễn Tiến Long // .- 2024 .- Số 06 - Tháng 3 .- Tr. 33-39 .- 332.63
Nghiên cứu phân biệt ba nhóm doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, gồm: Doanh nghiệp không có nợ xấu, doanh nghiệp có nợ xấu còn hoạt động và doanh nghiệp có nợ xấu dừng hoạt động. Sử dụng mô hình phân biệt đa biến (MDA - Multiple Discriminant Analysis) với 2 hàm phân biệt đã cho kết quả 3 trọng tâm của các nhóm là tách biệt nhau từ dữ liệu các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán cùng phương pháp mô tả đặc tính trong hoạt động kinh tế tại Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả khuyến nghị một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả xử lí nợ xấu tại Việt Nam.
487 Mô hình và tiêu chí đánh giá phát triển xuất nhập khẩu bền vững tại địa phương / Mai Quỳnh Phương // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 45-48 .- 330
Phát triển bền vững đang trở thành xu thế tất yếu mang tính toàn cầu, là mục tiêu phấn đấu của các địa phương và các quốc gia trên thế giới. Để đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế đòi hỏi có sự phát triển bền vững ở tất cả các lĩnh vực, trong đó có xuất nhập khẩu. Để đánh giá được tình hình xuất nhập khẩu bền vững của một địa phương thì việc nghiên cứu những mô hình trong phát triển bền vững, từ đó xác định được bộ tiêu chí đánh giá phù hợp với phát triển xuất nhập khẩu bền vững của địa phương là cần thiết.
488 Hoàn thiện pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong ban hành, thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ / Đào Vũ, Phạm Quang Huy, Nguyễn Đức Thịnh // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 49-51 .- 340
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 26/11/2013, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2014. Qua gần 10 năm thực hiện Luật, công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhìn chung đã đạt được một số kết quả nhất định, tạo chuyển biến và nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và Nhân dân trên các mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, thực tiễn việc thực hiện Luật cũng đã phát sinh những tồn tại, hạn chế, bất cập nhất định trong ban hành, thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ; do đó, cần phải nghiên cứu sửa đổi để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao hiệu quả của công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
489 Doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện trách nhiệm xã hội trong bối cảnh chuyển đổi số / Nguyễn Thị Thúy Hồng, Đồng Mỹ Hằng, Nguyễn Quỳnh Anh, Vũ Nguyệt Nga, Nguyễn Anh Thư // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 52-55 .- 658
Bằng phương pháp nghiên cứu phân tích, thảo luận và tổng hợp các công trình khoa học, nghiên cứu này đánh giá tác động của thực hiện trách nhiệm xã hội đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hoạt động trách nhiệm xã hội của họ. Nghiên cứu cũng xem xét mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động, vai trò của trách nhiệm xã hội đối với quốc gia, người lao động và doanh nghiệp với mục tiêu chung là tiến tới phát triển bền vững.
490 Ảnh hưởng từ chất lượng thông tin trên báo cáo thường niên đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng / Tô Lan Phương, Vũ Hùng Mạnh // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 56-62 .- 332.04
Nghiên cứu này nhằm đo lường chất lượng các thông tin được công bố trong báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam qua các năm, đồng thời làm rõ tác động của những thông tin này tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cung cấp những thông tin khách quan giúp nhà đầu tư và các bên liên quan đánh giá đúng chất lượng thông tin trên báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại, từ đó đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn và hiệu quả, đồng thời, thúc đẩy các ngân hàng cải thiện chất lượng công bố thông tin, tăng cường tính minh bạch, nâng cao hình ảnh của ngân hàng với khách hàng và công chúng.