CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
481 Tính đa dạng của hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của ngân hàng / Trần Thị Tuyết Vân // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 104-106 .- 332.12

Hội đồng quản trị đa dạng là yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công và bền vững của một ngân hàng. Bài viết này phân tích tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm để xác định và hệ thống lại tầm ảnh hưởng của đặc điểm hội đồng quản trị, đặc biệt là các chỉ số đa dạng tới hiệu quả ngân hàng. Kết quả cho thấy, tính đa dạng của hội đồng quản trị là những yếu tố đáng tin cậy để cải thiện hiệu quả hoạt động, mối liên hệ tương quan này đã được chứng minh bằng những chỉ số khác nhau, tại những quốc gia có đặc thù phát triển khác nhau. Điều này hàm ý các ngân hàng trên thế giới nên triển khai các chính sách cụ thể để có thể nâng cao tính đa dạng trong quy trình quản trị kinh doanh, từ đó cải hiện hoạt động, góp phần khai thác lợi nhuận tốt hơn.

482 Ảnh hưởng từ phong cách lãnh đạo đến sự hài lòng của nhân viên tại các ngân hàng thương mại / Nguyễn Duy Khánh // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 107-111 .- 332.12

Nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo đích thực và sự hài lòng trong công việc của nhân viên tại nhóm ngân hàng thương mại có vốn nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần với vai trò trung gian của động lực làm việc và sự gắn kết của nhân viên. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 309 nhân viên tại các ngân hàng thương mại ở TP. Hồ Chí Minh và phân tích bằng công cụ CB-SEM. Kết quả cho thấy, động lực và sự gắn kết trong công việc là những biến số quan trọng để giải thích mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo đích thực và sự hài lòng công việc của nhân viên tại ngân hàng thương mại.

483 Đảm bảo an toàn dữ liệu của các tổ chức tài chính và ngân hàng thương mại / Bùi Thị Yên // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 112-114 .- 332.12

Bảo mật dữ liệu và thực thi quyền riêng tư dữ liệu được cho là đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển đổi số ngành Tài chính - Ngân hàng. Bài viết trao đổi về thực trạng đảm bảo an toàn dữ liệu của các tổ chức tài chính và ngân hàng thương mại của Việt Nam hiện nay, từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm đảm bảo hiệu quả công tác này trong bối cảnh chuyển đổi số đang được Chính phủ triển khai một cách mạnh mẽ theo Chương trình “Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.

484 Ứng dụng tiếp thị số vào hoạt động dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam / Nguyễn Văn Quang // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 115-118 .- 332.12

Trong bối cảnh ngân hàng số ngày càng phát triển, ứng dụng Digital marketing vào dịch vụ ngân hàng đang trở thành lựa chọn sống còn của ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động Digital marketing hiện nay tại nhiều ngân hàng còn đối mặt với không ít khó khăn và thách thức. Bài viết này đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng Digital marketing dịch vụ ngân hàng.

485 Tiếp thị số - Đòn bẩy cho doanh nghiệp hiện đại / Nguyễn Thị Hoài Nam // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 119-121 .- 658.8

Tiếp thị số (Digital marketing) là tiếp thị sản phẩm hoặc dịch vụ sử dụng công nghệ kỹ thuật số, chủ yếu được thực hiện trên Internet, nhưng cũng bao gồm quảng cáo trên điện thoại di động và các phương tiện kỹ thuật số khác. Các chiến dịch tiếp thị kỹ thuật số đang trở nên phổ biến và hiệu quả hơn trong các doanh nghiệp do nền tảng kỹ thuật số ngày càng được sử dụng và tích hợp vào các kế hoạch tiếp thị, vào cuộc sống hàng ngày cũng như do người tiêu dùng sử dụng thiết bị kỹ thuật. Bài viết này tập trung vào các khái niệm về tiếp thị kỹ thuật số, cũng như cách tiếp thị kỹ thuật số hỗ trợ các doanh nghiệp hiện đại và một số ví dụ trong thực tế.

486 Giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ / Nguyễn Ky, Trần Đình An, Huỳnh Văn Hồng, Vũ Trung Nghĩa // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 122-125 .- 658

Chuyển đổi số đã trở thành một xu hướng quan trọng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, giúp tạo ra khả năng tăng trưởng bền vững và thích ứng với môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng. Bằng việc phương pháp nghiên cứu định tính, bài viết này phân tích thực trạng chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, những khó khăn trong quá trình chuyển đổi số, từ đó đề xuất các giải pháp để hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đẩy nhanh chuyển đổi số, nâng cao năng lực cạnh tranh.

487 Xây dựng Sổ tay kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam / Lê Quốc Nghị, Phạm Mai Trang, Bùi Thị Thanh Thủy // .- 2024 .- Số 06 - Tháng 3 .- Tr. 9-14 .- 332

Để nâng cao tính chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả công tác kiểm toán nội bộ NHNN phù hợp thông lệ quốc tế và các quy định về kiểm toán nội bộ của Việt Nam, một trong những yêu cầu hiện nay là nghiên cứu, rà soát, ban hành Sổ tay Kiểm toán nội bộ NHNN nhằm tập hợp, hệ thống hóa các quy định chung về kiểm toán nội bộ của NHNN; bổ sung, cập nhật các quy định, phương thức kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán nội bộ quốc tế nói chung và kiểm toán nội bộ NHNN nói riêng làm cơ sở hỗ trợ công tác đào tạo, hướng dẫn nâng cao kỹ năng của kiểm toán viên và người làm công tác kiểm toán nội bộ.

488 Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Lê Anh Xuân // .- 2024 .- Số 06 - Tháng 3 .- Tr. 15-21 .- 332.64

Bài viết dựa trên cơ sở tổng quan về giám sát tài chính, tham khảo kinh nghiệm của một số nước trên thế giới để rút ra một số bài học và khuyến nghị đối với công tác giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Nhà nước tại Việt Nam hiện nay.

489 Tác động của minh bạch và công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam / Nguyễn La Soa, Đỗ Thu Trang, Dương Minh Phượng, Vũ Thị Huyền Trang, Phạm Gia Hân, Phạm Thị Vân Trang // .- 2024 .- Số 06 - Tháng 3 .- Tr. 22-26 .- 332.64

Nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy, dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của 27 ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2016 - 2022, nhằm làm rõ mối quan hệ giữa công bố thông tin trách nhiệm xã hội trên 03 khía cạnh: Lao động, cộng đồng, môi trường và hiệu quả tài chính các ngân hàng (đo lường bằng tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản - ROA). Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ công bố thông tin trên 02 khía cạnh: Cộng đồng và môi trường tỉ lệ thuận với hiệu quả tài chính của các ngân hàng. Trái lại, mối quan hệ tác động ngược chiều được rút ra trên phương diện người lao động.

490 Thực tiễn triển khai ESG tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Đào Lê Kiều Oanh, Cao Thị Kiều Oanh // .- 2024 .- Số 06 - Tháng 3 .- Tr. 27-32 .- 332.12

Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu thị trường và phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam đã, đang có những hoạt động và kết quả tích cực trong việc triển khai bộ E - S - G và có nhiều “hứa hẹn” sẽ thực hiện trong tương lai. Tuy nhiên, mật độ triển khai còn thấp, nguyên nhân chủ yếu từ các thách thức về công tác triển khai, thẩm định những tác động môi trường, các rủi ro liên quan đến danh mục đầu tư, quản trị, đánh giá rủi ro ESG, đội ngũ nhân sự đòi hỏi hệ thống ngân hàng cần phải giải quyết các vấn đề này. Điều này đặc biệt quan trọng nhằm tăng khả năng cạnh tranh, đảm bảo hiệu quả an toàn và lành mạnh cho các ngân hàng trước những rủi ro liên quan đến môi trường, biến đổi.