CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
481 Vướng mắc trong triển khai quyết toán các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài vốn đầu tư công / Phạm Đức Hưng, Nguyễn Thị Thanh Huyền // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 39-42 .- 332

Thời gian qua, việc triển khai quyết toán các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công tại các bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp vẫn còn chậm do một số quy định còn vướng mắc, chưa được tháo gỡ, xử lý. Bài viết này đánh giá tồn tại phát sinh trong thực tiễn, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế chính sách, góp phần đẩy nhanh tiến độ quyết toán các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công.

482 Tác động của việc nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam / Đoàn Quỳnh Anh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 43-45 .- 332.6322

Thu hút dòng vốn nước ngoài tham gia thị trường chứng khoán là một nhiệm vụ trọng tâm góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng ổn định, bền vững, công khai và minh bạch của thị trường. Để thu hút được ngày càng nhiều dòng vốn này, việc nâng hạng thị trường chứng khoán từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi đóng vai trò quan trọng. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, triển vọng thị trường và những rào cản hiện hữu trong quá trình nâng hạng thị trường chứng khoán, bài viết đề xuất các nhóm giải pháp cần triển khai trong giai đoạn tới để nâng hạng bền vững và hiệu quả cho thị trường chứng khoán Việt Nam.

483 Mối quan hệ giữa sở hữu tổ chức trong nước và chính sách trả cổ tức tiền mặt tại doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán / Lê Thị Mỹ Duyên // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 46-48 .- 332.632

Nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ giữa sở hữu tổ chức trong nước (nắm giữ trên 5% tỷ lệ cổ phần) và chính sách chi trả cổ tức tiền mặt tại doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2011-2022. Nghiên cứu đặt giả thuyết, các chủ sỡ hữu tổ chức cao sẽ yêu cầu công ty chi trả cổ tức cao hơn. Phù hợp với lý thuyết đại diện và lợi ích thuế thu nhập, kết quả thực nghiệm cung cấp bằng chứng cho thấy rằng, doanh nghiệp nắm giữ bởi các tổ chức (các doanh nghiệp hoặc quỹ) sẽ chi trả cổ tức cao hơn. Nghiên cứu này nhằm khuyến nghị các nhà đầu tư (đặc biệt nhà đầu tư nhỏ lẻ) trên thị trường đánh giá và lựa chọn danh mục công ty đầu tư phù hợp với mục tiêu của chính họ.

484 Công bố thông tin của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Tô Thị Thư Nhàn // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 49-51 .- 332.632

Công bố thông tin tự nguyện ngày càng trở nên cấp thiết hơn khi các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng phạm vi kinh doanh toàn cầu, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường quốc tế, nhằm thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Thông tin công bố được truyền đạt thông qua nhiều hình thức đa dạng như: website, sổ tay văn hóa, mạng xã hội, bản tin nhà đầu tư, hội nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ, bản tin hàng ngày của công ty chứng khoán, đài truyền hình... nhằm cung cấp các thông tin, cũng như tiếp cận và ghi nhận ý kiến phản hồi của các bên liên quan.

485 Biến động lan tỏa của giá các cổ phiếu ngành Thép / Trần Văn Trung // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 52-55 .- 332.632

Nghiên cứu này phân tích sự biến động giá của cổ phiếu ngành Thép niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE), qua đó chỉ ra sự lan tỏa giá của các cổ phiếu trong ngành Thép. Nghiên cứu sử dụng mô hình chỉ số lan tỏa được phát triển bởi Diebold và Yilmaz (2014). Dữ liệu nghiên cứu là giá đóng cửa của năm cổ phiếu ngành Thép: HPG, HSG, NKG, POM, TLH từ năm 2020 - 2023. Kết quả cho thấy, tỷ suất sinh lời hàng ngày của các cổ phiếu có tương quan dương, chỉ số lan truyền cho thấy, mức độ kết nối trong năm cổ phiếu ngành Thép khá cao, với mức 42,8% và cổ phiếu HPG gây ảnh hưởng mạnh nhất đến giá các cổ phiếu khác. Kết quả đạt được giúp nhà đầu tư có thêm thông tin để ra quyết định phù hợp trong việc phân bổ danh mục đầu tư, lựa chọn cổ phiếu cũng như nhận ra tín hiệu điểm mua và điểm bán một cách kịp thời.

486 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo nhằm giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư chứng khoán ở Việt Nam / Nguyễn Hoàng Giang, Võ Ngọc Cẩm Tú // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 56-58 .- 332.632

Sự phát triển không ngừng trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo (AI) đã tạo ra những thay đổi rất lớn trong xã hội nói chung và ngành nghề kinh doanh chứng khoán nói riêng. AI không chỉ phân tích dữ liệu trên thị trường chứng khoán mà có thể dự đoán xu hướng thị trường, góp phần giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư chứng khoán. Nghiên cứu này làm rõ việc ứng dụng công nghệ AI vào hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư, đồng thời giúp họ tận dụng tốt cơ hội từ nền kinh tế kỹ thuật số và các tiến bộ từ Cách mạng công nghệ 4.0.

487 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện gian lận tài chính / Đặng Anh Tuấn // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- 59-62 .- 332

Gian lận tài chính gây tổn hại nghiệm trọng đến sự lành mạnh thị trường tài chính của một quốc gia và niềm tin của các nhà đầu tư. Nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm phân loại gian lận, xác định hành vi và dấu hiệu gian lận để có các biện pháp phòng chống, phát hiện và xử lý kịp thời gian lận báo cáo tài chính. Bài viết này giới thiệu một số công nghệ Trí tuệ nhân tạo đang được ứng dụng trong việc phát hiện gian lận báo cáo tài chính. Trong đó, chiến lược tiếp cận nhiều lớp nhằm sàng lọc trường hợp gian lận ban đầu dựa trên phân tích dữ liệu và điều tra sâu hơn để phát hiện gian lận tinh vi đang được xem là nguyên tắc chủ đạo để ứng dụng các kỹ thuật Trí tuệ nhân tạo. Bên cạnh đó, việc vận dụng các công nghệ này cần được phân loại dựa trên các kỹ thuật giám sát nhằm ngăn ngừa gian lận xảy ra và kỹ thuật không giám sát nhằm phát hiện kịp thời gian lận được xem là chiến lược phát hiện gian lận hữu hiệu nhất trong việc áp dụng Trí tuệ nhân tạo trong gian đoạn hiện nay.

488 Giải pháp thúc đẩy phát triển tài chính xanh / Nguyễn Thị Hồng // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 63-65 .- 332

Việt Nam đã đạt được thành tựu trong phát triển kinh tế, nhưng đồng thời chất lượng môi trường cũng trở nên xấu hơn và thực tế này ảnh hưởng tới mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của đất nước. Nghiên cứu này nhằm tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về phát triển tài chính xanh, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy tài chính xanh tại Việt Nam trong thời gian tới.

489 Nghiên cứu về hành vi tiêu dùng xanh trong bối cảnh hiện nay / Nguyễn Văn Chiến // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 66-68 .- 658.834 2

Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm đánh giá về hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng trong bối cảnh hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hành vi tiêu dùng xanh phải xuất phát từ gia tăng nhận thức về hậu quả, trách nhiệm xã hội của người tiêu dùng, đồng thời, Chính phủ cần có chiến lược truyền thông xanh phù hợp nhằm định hình thái độ, hành vi của người tiêu dùng. Hơn nữa, cần có giải pháp thúc đẩy nhận thức và trách nhiệm sinh thái, các giá trị và niềm tin xanh, củng cố chuẩn mực cá nhân để gia tăng thực hành tiêu dùng xanh.

490 Phát triển hệ sinh thái công nghệ tài chính tại Việt Nam / Đỗ Hữu Khánh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 69-71 .- 332

Trên thế giới, các hệ sinh thái công nghệ tài chính đã góp phần thúc đẩy các phát minh công nghệ thông tin, phát triển thị trường tài chính, cải thiện các hệ thống tài chính - ngân hàng và tăng cường trải nghiệm khách hàng. Tuy nhiên, hiện nay, ở Việt Nam, mặc dù công nghệ tài chính đã là xu hướng rõ nét nhưng còn phải đối mặt với nhiều thách thức. Bài viết phân tích bức tranh toàn cảnh công nghệ tài chính và đưa ra một số luận điểm giúp cho việc xây dựng hệ sinh thái công nghệ tài chính vững mạnh tại Việt Nam trong thời gian tới.