CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Luật
31 Khung lý thuyết về công chứng điện tử / Lê Tấn Quan, Ninh Thị Hiền // .- 2024 .- Số 10 (489) - Kỳ 2- Tháng 5 .- Tr. 22 – 29 .- 340
Hệ thống thông tin công chứng là thành phần quan trọng trong Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử. Hoạt động công chứng truyền thống sẽ tích hợp dần những thay đổi từ hệ thống thông tin mạng quốc gia nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công về công chứng trong việc phòng ngừa tranh chấp và ổn định trật tự xã hội. Trong bài viết này, các tác giả cung cấp một số khía cạnh khác nhau về công chứng điện tử dựa vào đặc trưng về bản chất, vai trò của hệ thống công chứng Latin, cùng với kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia trong cùng hệ thống; từ đó đưa ra những kiến nghị góp phần hoàn thiện Dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi).
32 Hoàn thiện khung pháp lý về cơ sở dữ liệu công chứng / Nguyễn Thị Thơ // .- 2024 .- Số 10 (489) - Kỳ 2- Tháng 5 .- Tr. 30 – 38 .- 340
Cơ sở dữ liệu công chứng là một trong những nội dung quan trọng được đề nghị sửa đổi, bổ sung trong Dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi). Trong bài viết này, tác giả nêu lên những vấn đề cơ bản của cơ sở dữ liệu công chứng; đánh giá thực trạng ứng dụng cơ sở dữ liệu công chứng tại Việt Nam và tham khảo kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới; trên cơ sở đó, kiến nghị một số giải pháp đối với việc xây dựng các quy định về cơ sở dữ liệu công chứng trong Dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi).
33 Thúc đẩy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thông qua thực hành kinh doanh có trách nhiệm ở Việt Nam / Nguyễn Mạnh Tuân // .- 2024 .- Số 10 (489) - Kỳ 2- Tháng 5 .- Tr. 39 – 45 .- 340
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và thực hành kinh doanh có trách nhiệm đã trở thành những tiêu chuẩn và mối quan tâm toàn cầu. Trong bài viết này, tác giả đưa ra sự nhận diện về nội hàm, khái quát hoá, phân tích so sánh những tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và thực hành kinh doanh có trách nhiệm. Trên cơ sở đó, tác giả liên hệ, đánh giá và đưa ra một số gợi mở để xây dựng, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động quốc gia về thực hành kinh doanh có trách nhiệm ở Việt Nam.
34 Bàn về quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và thay đổi địa vị tố tụng trong vụ án dân sự sơ thẩm / Bùi Ai Giôn // .- 2024 .- Số 10 (489) - Kỳ 2- Tháng 5 .- Tr. 46 – 49 .- 340
Quyết định đình chỉ yêu cầu của nguyên đơn” và “Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án” là hai quyết định khác nhau. Quyết định đình chỉ yêu cầu của nguyên đơn chưa kết thúc hoàn toàn vụ án mà chỉ đình chỉ đối với yêu cầu của nguyên đơn. Sau đó, Tòa án sẽ căn cứ vào khoản 2 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 để giải quyết cho từng trường hợp cụ thể. Đối với quyết định đình chỉ giải quyết vụ án thì vụ án đã kết thúc và Tòa án không còn đối tượng để xét xử. Tuy nhiên, thực tiễn xét xử cho thấy, việc ban hành quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và thay đổi địa vị tố tụng trong vụ án dân sự sơ thẩm tại điểm b, c khoản 2 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vẫn còn vướng mắc, khó khăn. Trong bài viết này, tác giả tập trung phân tích về những khó khăn, vướng mắc đó và đưa ra các kiến nghị khắc phục.
35 Kiểm soát hành chính đối với hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung và định hướng hoàn thiện / Cao Vũ Minh, Nguyễn Nhật Khanh // .- 2024 .- Số 12 (491) - Kỳ 2- Tháng 6 .- Tr.10 – 16 .- 340
Hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung đều có điểm chung là được tiêu chuẩn hóa và mang tính chất áp đặt từ một phía. Bên còn lại không được quyển yêu cầu thay đổi bất kỳ nội dung nào trong đó mà chỉ được quyền chấp nhận toàn bộ nếu muốn giao kết. Chính vì sự tự do trong hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung không được thể hiện trọn vẹn nên sự kiểm soát hành chính đối với hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung là rất cần thiết. Trong bài viết này, các tác giả trình bày vấn đề kiểm soát hành chính đối với hợp đồng theo mẫu điều kiện giao dịch chung, đánh giá các hạn chế và đề xuất kiến nghị hoàn thiện.
36 Góp ý hoàn thiện quy định về bảo hiểm xã hội một lần trong dự thảo luật bảo hiểm xã hội (sửa đổi) / Bành Quốc Tuấn, Nguyễn Hoàng Anh // .- 2024 .- Số 12 (491) - Kỳ 2- Tháng 6 .- Tr.17 – 26 .- 340
Thời gian qua, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã đạt nhiều kết quả to lớn trong việc mở rộng độ bao phủ bảo hiểm. Tuy nhiên, những nỗ lực của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đang gặp phải rào cản là sự chưa phù hợp giữa quy định pháp luật với thực tiễn cuộc sống, nhất là liên quan đến vấn đề rút bảo hiểm xã hội một lần. Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) được soạn thảo trong bối cảnh nhiều người lao động rút bảo hiểm xã hội một lần; và quy định về bảo hiểm xã hội một lần theo Điều 74 Dự thảo Luật vẫn còn những hạn chế nhất định. Trong phạm vi bài viết, các tác giả phân tích nguyên nhân, hệ quả của tình trạng rút bảo hiểm xã hội một lần; nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia; từ đó, đưa ra khuyến nghị hoàn thiện Dự thảo Luật về vấn đề này.
37 Đánh giá tác động của chính sách trong xây dựng pháp luật / Phạm Thị Duyên Thảo // .- 2024 .- Số 12 (491) - Kỳ 2- Tháng 6 .- Tr.27 – 33 .- 340
Đánh giá tác động của chính sách là một trong những điều kiện bảo đảm cơ sở xã hội học của hoạt động xây dựng pháp luật. Hiện một số tổ chức quốc tế đã ban hành những bộ quy tắc, khuyến nghị đối với các nước thành viên trong quá trình triển khai đánh giá tác động của chính sách, nhằm bảo đảm rằng việc ban hành quy định của pháp luật là thực sự phù hợp, cần thiết, với chi phí thấp nhất, lợi ích cao nhất. Ở Việt Nam, đánh giá tác động của chính sách đã có cơ sở lý luận, pháp lý và đang từng bước được triển khai trong thực tế. Bên cạnh những thành tựu bước đầu, công tác này còn không ít hạn chế, cần tiếp tục có những giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả. Đây chính là những nội dung chính sẽ được cập, phân tích trong bài viết này.
38 Bàn về hành vi gây thiệt hại tính mạng, sức khoẻ trong khi bắt giữ người phạm tội theo pháp luật hình sự Việt Nam / Trần Ngọc Lan Trang // .- 2024 .- Số 12 (491) - Kỳ 2- Tháng 6 .- Tr. 34 – 39 .- 340
Bộ luật Hình sự năm 2015 của Việt Nam hiện hành ghi nhận một quy định mới về hành vi “gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội” là một trong những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự. Trong phạm vi bài viết này, tác giả tập trung trình bày khái quát về hành vi gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội; nhận diện và phân tích một số điểm hạn chế trong các quy định pháp luật về vấn đề này; từ đó, đưa ra các kiến nghị hoàn thiện.
39 Áp dụng quy định pháp luật về phạt vi phạm và tiền lãi do chậm thanh toán trong hợp đồng xây dựng / Lê Quốc Việt, Lưu Khánh Huyền // .- 2024 .- Số 12 (491) - Kỳ 2- Tháng 6 .- Tr. 40 – 46 .- 340
Phạt vi phạm hợp đồng và yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán là một trong các chế tài mà bên bị vi phạm trong hợp đồng xây dựng có thể sử dụng nhằm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Quy định pháp luật về phạt vi phạm hợp đồng và yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán tại các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về hợp đồng như Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Thương mại năm 2005, Luật Xây dựng năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) cũng có sự khác nhau tương đối. Điều này dẫn đến nhiều quan điểm trái chiều trong nghiên cứu, thực hiện pháp luật liên quan đến hợp đồng xây dựng. Chính vì vậy, khi xảy ra tranh chấp hợp đồng xây dựng, bên bị vi phạm thường yêu cầu mức phạt vi phạm và tiền lãi chậm thanh toán cao nhất có thể, ngược lại bên vi phạm hợp đồng thường đưa ra các quan điểm, quy định pháp luật theo hướng thấp nhất có thể để bảo vệ quyền lợi của mình. Trong phạm vi bài viết này, các tác giả tập trung phân tích và đề xuất hướng hoàn thiện quy định của pháp luật liên quan đến phạt vi phạm hợp đồng và yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán trong hợp đồng xây dựng.
40 Quản trị quốc gia ở Canada và giá trị tham khảo cho Việt Nam / Trần Thị Hải Yến // .- 2024 .- Số 12 (491) - Kỳ 2- Tháng 6 .- Tr. 47 – 54 .- 340
Canada là một trong những quốc gia có chỉ số quản trị tốt đứng đầu thế giới. Họ xây dựng hệ thống các nguyên tắc, tiêu chí phù hợp với các giá trị của quản trị tốt. Quản trị nhà nước giúp các cơ quan nhà nước đi đúng hướng bằng cách ra quyết định hiệu lực và hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết vấn đề và giúp cho các nhà lãnh đạo định hướng giải quyết các dự án. Với tư duy quản trị nhà nước tốt giúp Canada là một quốc gia phát triển và nằm trong số các quốc gia giàu có nhất trên thế giới. Trong bài viết này, tác giả trình bày về quản trị quốc gia ở Canada và rút ra những giá trị tham khảo cho Việt Nam.