CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Luật

  • Duyệt theo:
51 Đào tạo đội ngũ cán bộ pháp luật của Trường Đại học Luật Hà Nội góp phần phát triển nguồn nhân lực pháp luật, tư pháp cho đất nước / Nguyễn Minh Hằng // Nghề luật .- 2025 .- Số 8 .- Tr. 90-98 .- 340

Trên cơ sở nhận diện những yêu cầu mới đặt ra đối với nguồn nhân lực pháp luật – tư pháp, đặc biệt trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế sâu rộng, bài viết tập trung phân tích một cách hệ thống vai trò, tính cấp thiết, cơ sở chính trị cũng như thực trạng đào tạo đội ngũ cán bộ pháp luật tại Trường Đại học Luật Hà Nội trong bối cảnh hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp mang tính chiến lược nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bao gồm đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy và cơ chế gắn kết giữa đào tạo với thực tiễn nghề nghiệp.

52 Tổ chức thi hành pháp luật - Kinh nghiệm quốc tế và những gợi mở cho Việt Nam / Vũ Minh Quân // Nghề luật .- 2025 .- Số 8 .- Tr. 99-106 .- 340

Công tác tổ chức thi hành pháp luật đóng vai trò then chốt trong bảo đảm pháp luật được áp dụng thống nhất, hiệu quả trên thực tế, là cầu nối giữa quá trình xây dựng pháp luật và đời sống xã hội. Việc nâng cao hiệu quả tổ chức thực thi pháp luật không chỉ góp phần tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước mà còn bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Bài viết nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức thi hành pháp luật của một số quốc gia trên thế giới từ đó đưa ra những gợi mở cho Việt Nam trong việc nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

53 Xây dựng pháp luật đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số ở Việt Nam hiện nay / Lê Hồng Dương // Nghề luật .- 2025 .- Số 8 .- Tr. 31-37 .- 340

Công tác xây dựng pháp luật giữ vai trò nền tảng trong việc định hướng và thúc đẩy quá trình chuyển đổi số quốc gia. Hệ thống pháp luật phải nhanh chóng, linh hoạt, kịp thời và thích ứng với công nghệ mới, đáp ứng được tính đa dạng và biến đổi không ngừng của thực tiễn chuyển đổi số. Bài viết phân tích thành tựu và những hạn chế, thách thức trong công tác xây dựng pháp luật của Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số, từ đó, đề xuất một số giải pháp để đổi mới mạnh mẽ tư duy, phương pháp, cách thức xây dựng pháp luật để nâng cao chất lượng hệ thống pháp luật phục vụ việc chuyển đổi số, góp phần tạo hành lang pháp lý thuận lợi, ổn định, bền vững cho đảm bảo quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội trong kỷ nguyên số.

54 Vai trò của Hội đồng Tư pháp Quốc gia với việc bảo đảm độc lập, liêm chính tư pháp và gợi mở cho Việt Nam / Nguyễn Thị Hoài Phương, Vũ Công Giao // Luật học .- 1 .- Số 2 .- Tr. 1-12 .- 347.597

Hiện nay, theo các nghị quyết của Đảng và hiến pháp năm 2013 đều xác định Toà án là cơ quan tư pháp, các cơ quan khác tham gia hoạt động tư pháp. Với vị trí trung tâm của hoạt động tư pháp như vậy, lựa chọn mô hình quản trị toà án nào để vừa giúp bảo đảm nguyên tắc toà án khi xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, vừa đảm bảo nền tư pháp liêm chính trở thành vấn đề rất cấp thiết. Trên thế giới hiện nay, Hội đồng Tư pháp Quốc gia đang dần trở thành một chế định khá phổ biến trong pháp luật của các quốc gia. Bài viết phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn của việc thành lập hội đồng tư pháp quốc gia dưới hai góc độ bảo đảm tính độc lập của Toà án và sự liêm chính của nền tư pháp nói chung, qua đó góp phần làm rõ bối cảnh và khả năng thành lập thiết chế này ở Việt Nam trong thời gian tới.

55 Từ tính nhân đạo đến xu hướng nhân đạo hóa trong luật hình sự Việt Nam / Vũ Thị Thủy // Luật học .- 2025 .- Số 2 .- 47-58 .- 345.597

Trong dòng chảy tiến bộ của nhân loại, khi quyền con người và giá trị nhân văn ngày càng được đề cao, tính nhân đạo đã trở thành một nguyên tắc quan trọng trong quá trình hoàn thiện pháp luật hình sự hiện đại. Không chỉ là nguyên tắc pháp lý, đó còn là biểu hiện sinh động của lòng vị tha, sự khoan dung và khát vọng cảm hóa con người. Tư tưởng nhân đạo thúc đẩy việc đối xử công bằng, nhân ái với người phạm tội, hướng đến cải tạo và hồi sinh nhân cách thay vì trừng phạt thuần túy. Trên bình diện quốc tế, xu hướng nhân đạo hóa trong luật hình sự đang lan tỏa mạnh mẽ qua việc giảm nhẹ các hình phạt hà khắc, mở rộng các biện pháp thay thế giam giữ và tăng cường hỗ trợ tái hòa nhập. Tại Việt Nam, xu hướng này không chỉ phản ánh tinh thần cải cách pháp luật mà còn khẳng định chiều sâu truyền thống nhân văn của dân tộc. Bài viết sẽ làm rõ mối liên hệ giữa tính nhân đạo và xu hướng nhân đạo hóa - như một dòng tư tưởng nền tảng nuôi dưỡng sự tiến bộ của nền tư pháp hình sự hiện đại.

56 Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự và các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong Luật Hình sự Việt Nam / Trịnh Đức Hiếu // .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 89-103 .- 345.597

Việc làm rõ những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự (TNHS) giúp các cơ quan tư pháp có thẩm quyền phân định rõ ranh giới phân biệt giữa tội phạm - phải chịu TNHS và không phải là tội phạm - loại trừ TNHS, tạo cơ sở để các nhà làm luật xây dựng các chế định có liên quan trong Bộ luật Hình sự (BLHS), góp phần đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, tôn trọng và bảo vệ quyền con người và quyền công dân, phòng ngừa oan, sai, nhầm lẫn “pháp lý”. Vì vậy, trên cơ sở phương pháp phân tích, tổng hợp và thống kê, bài viết đã đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu về những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự, từ đó, chỉ ra các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong Luật Hình sự Việt Nam trong giai đoạn tới.

57 Xây dựng chính sách pháp luật tố tụng hình sự theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng / Huỳnh Trung Trực // Luật học .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 35-46 .- 345.597

hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam trong giai đoạn mới đã nêu lên quan điểm bảo đảm thượng tôn Hiến pháp và pháp luật, Nhà nước quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân; lấy con người là trung tâm, mục tiêu, chủ thể và động lực phát triển đất nước; đồng thời đặt ra những yêu cầu mới về xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật, nâng cao cao chất lượng nguồn nhân lực pháp luật. Bài viết tập trung làm rõ những định hướng nội dung quan trọng của chính sách pháp luật tố tụng hình sự (TTHS) trong giai đoạn mới theo tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW.

58 Một số giải pháp bảo đảm chất lượng, hiệu quả truy cứu trách nhiệm hình sự pháp nhân thương mại phạm tội / Nguyễn Văn Khoát // Luật học .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 79-88 .- 345.597

Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (gọi tắt là BLHS) có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 lần đầu quy định về trách nhiệm hình sự (TNHS) của pháp nhân thương mại (PNTM). Đây được coi là một bước tiến lớn trong lĩnh vực lập pháp hình sự Việt Nam. Tuy nhiên, quy định TNHS của PNTM trong BLHS vẫn còn những vướng mắc, hạn chế. Trong bài viết này, bằng việc phân tích một vụ án đã được xét xử trên thực tế, tác giả chỉ ra một số hạn chế của BLHS và thực tiễn áp dụng quy định của BLHS để truy cứu TNHS đối với PNTM phạm tội, từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm bảo đảm chất lượng, hiệu quả truy cứu TNHS đối với PNTM phạm tội.

59 Kiểm soát tư pháp đối với quyết định hành chính ở Việt Nam: gợi mở từ học thuyết Chevron / Nguyễn Thu Trang // Luật học .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 49-62 .- 347.597

Kiểm soát tư pháp đối với quyết định hành chính là một trong những cơ chế quan trọng nhằm bảo đảm tính pháp quyền trong quản lý nhà nước. Trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đang đối mặt với thách thức lớn trong việc xác định phạm vi và mức độ can thiệp của tòa án đối với quyết định của cơ quan hành chính. Quá trình hình thành, phát triển và chấm dứt học thuyết Chevron ở Hoa Kỳ cung cấp những kinh nghiệm quý báu về cách thức cân bằng giữa việc tôn trọng tính chuyên môn của cơ quan hành chính và bảo đảm hiệu quả kiểm soát tư pháp. Nghiên cứu này phân tích những nguyên tắc cốt lõi của học thuyết Chevron để rút ra các gợi mở cho việc hoàn thiện cơ chế kiểm soát tư pháp ở Việt Nam, tập trung vào ba khía cạnh: thừa nhận và kiểm soát tính tùy nghi trong quyết định hành chính; cân bằng hợp lý giữa tính chuyên môn của cơ quan hành chính và hiệu quả kiểm soát tư pháp của tòa án; mở rộng phạm vi kiểm soát tư pháp. Qua đó, nghiên cứu góp phần vào việc xây dựng một cơ chế kiểm soát tư pháp hiệu quả, phục vụ mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

60 Các phương thức giải quyết tranh chấp, vi phạm pháp luật về môi trường ở Việt Nam và một số kiến nghị / Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Ngọc Chí // Luật học .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 63-78 .- 344.597

Môi trường là tổng thể các yếu tố bao quanh con người, ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của con người, sinh vật, tự nhiên và đời sống, kinh tế, xã hội. Do đó, mỗi hoạt động của cá nhân, tổ chức trong sản xuất, kinh doanh hoặc sinh hoạt hằng ngày đều trực tiếp tác động tới môi trường và các đối tượng chịu sự tác động của môi trường, qua đó làm phát sinh những tranh chấp và vi phạm pháp luật về môi trường. Chính vì vậy, giống như các quốc gia trên thế giới, pháp luật Việt Nam đã hình thành hệ thống các quy định trong lĩnh vực môi trường tạo ra khuôn khổ pháp lý cho hoạt động bảo vệ môi trường và giải quyết các tranh chấp, vi phạm pháp luật về môi trường. Bài viết đề cập đến các phương thức xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp môi trường và những kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật bảo vệ môi trường góp phần làm cho môi trường trong sạch, bảo đảm sự phát triển bền vững trong quá trình xây dựng kinh tế, xã hội để đất nước ta ngày càng giàu đẹp.