CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Luật

  • Duyệt theo:
21 Một số giải pháp bảo đảm chất lượng, hiệu quả truy cứu trách nhiệm hình sự pháp nhân thương mại phạm tội / Nguyễn Văn Khoát // Luật học .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 79-88 .- 345.597

Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (gọi tắt là BLHS) có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 lần đầu quy định về trách nhiệm hình sự (TNHS) của pháp nhân thương mại (PNTM). Đây được coi là một bước tiến lớn trong lĩnh vực lập pháp hình sự Việt Nam. Tuy nhiên, quy định TNHS của PNTM trong BLHS vẫn còn những vướng mắc, hạn chế. Trong bài viết này, bằng việc phân tích một vụ án đã được xét xử trên thực tế, tác giả chỉ ra một số hạn chế của BLHS và thực tiễn áp dụng quy định của BLHS để truy cứu TNHS đối với PNTM phạm tội, từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm bảo đảm chất lượng, hiệu quả truy cứu TNHS đối với PNTM phạm tội.

22 Kiểm soát tư pháp đối với quyết định hành chính ở Việt Nam: gợi mở từ học thuyết Chevron / Nguyễn Thu Trang // Luật học .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 49-62 .- 347.597

Kiểm soát tư pháp đối với quyết định hành chính là một trong những cơ chế quan trọng nhằm bảo đảm tính pháp quyền trong quản lý nhà nước. Trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đang đối mặt với thách thức lớn trong việc xác định phạm vi và mức độ can thiệp của tòa án đối với quyết định của cơ quan hành chính. Quá trình hình thành, phát triển và chấm dứt học thuyết Chevron ở Hoa Kỳ cung cấp những kinh nghiệm quý báu về cách thức cân bằng giữa việc tôn trọng tính chuyên môn của cơ quan hành chính và bảo đảm hiệu quả kiểm soát tư pháp. Nghiên cứu này phân tích những nguyên tắc cốt lõi của học thuyết Chevron để rút ra các gợi mở cho việc hoàn thiện cơ chế kiểm soát tư pháp ở Việt Nam, tập trung vào ba khía cạnh: thừa nhận và kiểm soát tính tùy nghi trong quyết định hành chính; cân bằng hợp lý giữa tính chuyên môn của cơ quan hành chính và hiệu quả kiểm soát tư pháp của tòa án; mở rộng phạm vi kiểm soát tư pháp. Qua đó, nghiên cứu góp phần vào việc xây dựng một cơ chế kiểm soát tư pháp hiệu quả, phục vụ mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

23 Các phương thức giải quyết tranh chấp, vi phạm pháp luật về môi trường ở Việt Nam và một số kiến nghị / Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Ngọc Chí // Luật học .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 63-78 .- 344.597

Môi trường là tổng thể các yếu tố bao quanh con người, ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của con người, sinh vật, tự nhiên và đời sống, kinh tế, xã hội. Do đó, mỗi hoạt động của cá nhân, tổ chức trong sản xuất, kinh doanh hoặc sinh hoạt hằng ngày đều trực tiếp tác động tới môi trường và các đối tượng chịu sự tác động của môi trường, qua đó làm phát sinh những tranh chấp và vi phạm pháp luật về môi trường. Chính vì vậy, giống như các quốc gia trên thế giới, pháp luật Việt Nam đã hình thành hệ thống các quy định trong lĩnh vực môi trường tạo ra khuôn khổ pháp lý cho hoạt động bảo vệ môi trường và giải quyết các tranh chấp, vi phạm pháp luật về môi trường. Bài viết đề cập đến các phương thức xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp môi trường và những kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật bảo vệ môi trường góp phần làm cho môi trường trong sạch, bảo đảm sự phát triển bền vững trong quá trình xây dựng kinh tế, xã hội để đất nước ta ngày càng giàu đẹp.

24 Bảo đảm quyền tham gia của trẻ em theo pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam / Dương Thị Thân Thương // Luật học .- 2024 .- Số ĐB .- Tr. 161-175 .- 340

Quyền tham gia của trẻ em và đảm bảo việc thụ hưởng quyền tham gia của mọi trẻ em không chỉ là mối quan tâm ở phạm vi quốc tế mà còn được thúc đấy mạnh mẽ ở Việt Nam. Bài viết phân tích quy định của pháp luật quốc tế, mà chủ yếu là các quy định của Công ước Liên hợp quốc về Quyền trẻ em năm 1989 và quy định của pháp luật Việt Nam về quyền tham gia của trẻ em, chỉ ra những hạn chế trong việc thực hiện quyền tham gia của trẻ em ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em.

25 Tòa án Thương mại Quốc tế - bước chuyển mới trong giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế / Đặng Văn Quân // Luật học .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 53-63 .- 340

Sự xuất hiện của các Tòa án Thương mại Quốc tế (TMQT) tại một số quốc gia trong thời gian gần đây đang tạo ra những thay đổi tích cực trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp TMQT. Bài viết giới thiệu khái quát các phương thức giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực TMQT tư, chỉ ra trọng tài là phương thức được sử dụng phổ biến nhất trong khi tòa án quốc gia là phương thức ít được ưa dùng nhất. Tuy nhiên, cả hai phương thức đều có những đặc điểm cần khắc phục. Trên cơ sở đó, tác giả giới thiệu về sự ra đời của tòa án TMQT, tiếp cận đối tượng nghiên cứu từ khái niệm, lịch sử hình thành và phân tích một số đặc điểm nổi bật thông qua việc khảo sát, tìm hiểu một số tòa án TMQT điển hình đã được thành lập tại Singapore, các Tiểu Vương quốc Ả-rập Thống nhất (Dubai), Vương quốc Anh (London). Đối với một số đặc điểm quan trọng của tòa án TMQT, tác giả phân tích đặt trong sự so sánh với trọng tài và tòa án truyền thống để độc giả đánh giá được ưu nhược điểm của ba phương thức này. Cuối cùng, sau khi khảo sát về số vụ tranh chấp được xét xử tại các toà án TMQT và đánh giá tiềm năng của mô hình tòa án này, tác giả đi đến đề xuất cho Việt Nam liên quan đến việc nghiên cứu - khảo sát - thành lập tòa án TMQT.

26 Thu thập chứng cứ bằng biện pháp lấy lời khai của người bị kiện trong tố tụng hành chính / Nguyễn, Sơn Lâm // Luật học .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 42-52 .- 340

Hiện nay trong quá trình tòa án giải quyết các vụ án hành chính phía người bị kiện thường xuyên vắng mặt. Việc người bị kiện vắng mặt không những đã làm ảnh hưởng đến việc thu thập chứng cứ lấy lời khai của tòa án, mà còn làm ảnh hưởng đến kết quả giải quyết vụ án. Bài viết nêu rõ ràng, đầy đủ quy định của pháp luật về biện pháp thu thập chứng cứ bằng biện pháp lấy lời khai của người bị kiện; Nêu lên thực trạng hiện nay là phía người bị kiện thường xuyên vắng mặt, không tham gia tố tụng, nên rất khó để có thể lấy được lời khai của người bị kiện; Lý giải nguyên nhân vì sao phía người bị kiện thường không tham gia giải quyết vụ án hành chính; Đưa ra những kiến nghị, giải pháp phù hợp để hoàn thiện về biện pháp lấy lời khai của người bị kiện trong Luật Tố tụng hành chính (TTHC).

27 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý tín chỉ carbon và trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính / Nguyễn Như Hà, Nguyễn Tiến Đạt // Luật học .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 77-86 .- 340

Việt Nam là quốc gia bị ảnh hưởng tiêu cực từ biến đổi khí hậu do hiệu ứng nhà kính gia tăng. Thực hiện cam kết cắt giảm khí nhà kính về “0” vào năm 2035, Việt Nam đã và đang nỗ lực xây dựng thị trường carbon trong nước, tiến tới kết nối với thị trường carbon thế giới. Để hiện thực hóa tương lai này, Việt Nam cần sớm xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý tín chỉ carbon và trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính.

28 Pháp luật Việt Nam về an ninh con người của phạm nhân trong bối cảnh hội nhập quốc tế và một số khuyến nghị hoàn thiện / Mai Văn Thắng(1), Nguyễn Đức Hòa // Luật học .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 25-36 .- 340

Bài viết nhận diện các đặc điểm của lĩnh vực pháp luật về an ninh con người của phạm nhân, và làm rõ những thành tựu, thách thức của lĩnh vực pháp luật này trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó, các tác giả đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm góp phần hoàn thiện lĩnh vực pháp luật này đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh con người của phạm nhân ở Việt Nam trong bối cảnh mới.

29 Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền riêng tư của trẻ em ở Việt Nam trong thế giới siêu kết nối / Tô Văn Hòa // Luật học .- 2024 .- Số ĐB .- Tr. 15-27 .- 340

Trẻ em là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, trong phạm vi kết nối của Internet vạn vật (“loT”), chủng dễ bị xâm phạm quyền riêng tư hơn bao giờ hết. Mặc dù pháp luật Việt Nam đã có những quy định trong việc bảo vệ quyền riêng tư của trẻ em trước sự phát triển mạnh mẽ của loT nhưng quyền riêng tư của trẻ em vẫn liên tục bị xâm hại trên môi trường mạng, để lại những hậu q lả đảng tiếc cho chính các em, gia đình và xã hội. Bài viết phân tích, làm rõ bản chất của loT và tương tác của trẻ em với loT trong đời sống hằng ngày, cách thức lợi dụng loT để thu thập và xử lí liệu của trẻ em, cũng như những rủi ro mà trẻ em gặp phải khi quyền riêng tư bị xâm phạm; phân tích quy định của pháp luật, chỉ ra những hạn chế, vướng mắc của pháp luật Việt Nam hiện hành trong việc bảo vệ quyền riêng tư của trẻ em trong thế giới siêu kết nối; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường áp dụng pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền riêng tư của trẻ em trong thế giới siêu kết nối.

30 Vai trò của Liên hợp quốc trong bảo đảm, thúc đẩy và phát triển các quyền cơ bản của con người / Nguyễn Thị Hồng Yến // Luật học .- 2024 .- Số ĐB .- Tr. 144-160 .- 340

Trong suốt 79 năm tồn tại và phát triển (từ năm 1945), Liên hợp quốc đã có những đóng góp quan trọng trong việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế. Riêng đối với lĩnh vực quyền con người, Liên hợp quốc đã có những dấu ấn nổi bật khi không ngừng nỗ lực xây dựng và hoàn thiện các công cụ quốc tế cũng như các thiết chế nhằm đảm bảo quyền con người trên phạm vi toàn cầu. Nhằm làm rõ hơn vai trò của Liên hợp quốc trong lĩnh vực này, bài viết phân tích vai trò của Liên hợp quốc trong xây dựng và phát triển các tiêu chuẩn chung về quyền con người; xây dựng cơ chế giám sát thực hiện nghĩa vụ của các quốc gia thành viên; thiết lập các cơ chế truy cứu trách nhiệm pháp lí đối với chủ thể vi phạm quyền con người; thực hiện các hoạt động hợp tác và hỗ trợ các quốc gia thành viên thực hiện nghĩa vụ bảo đảm và thúc đẩy quyền con người.