CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
921 Giá trị của một số chỉ số bạch cầu hạt mở rộng trong chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết ở trẻ em / Nguyễn Thị Duyên, Nguyễn Thị Thanh Tâm, Lương Thị Nghiêm, Hoàng Thị Bích Ngọc, Trần Thị Ngân, Nguyễn Văn Hải, Trần Thị Thuý Lành, Nguyễn Thị Thu Nga, Nguyễn Thanh Bình // .- 2023 .- Tập167(Số 6) .- Tr. 16-23 .- 610
Nhiễm khuẩn huyết là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em. Chẩn đoán sớm nhiễm khuẩn huyết giúp giảm tỉ lệ tử vong, thời gian nằm viện và cải thiện tiên lượng của bệnh nhân. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định giá trị của một số chỉ số bạch cầu hạt mở rộng trong chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết ở trẻ em. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 3 nhóm bệnh nhân gồm 120 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, 60 bệnh nhân nhiễm khuẩn tại chỗ và 120 bệnh nhân không nhiễm khuẩn từ tháng 2/2022 đến tháng 2/2023.
922 Vai trò CA 125, HE4, ROMA test trong dự báo nguy cơ ác tính của u biểu mô buồng trứng / Nguyễn Tuấn Minh, Đỗ Tuấn Đạt, Đào Thị Hoa // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 24-32 .- 610
Các dấu ấn sinh học như CA 125, HE4 có giá trị trong việc dự báo nguy cơ ác tính của u buồng trứng. ROMA test là một thuật toán kết hợp kết quả của CA125 và HE4, đi kèm với tình trạng kinh nguyệt, để từ đó đánh giá khả năng mắc ung thư buồng trứng. Nghiên cứu mô tả của chúng tôi tiến hành trên 422 phụ nữ chẩn đoán là u buồng trứng, can thiệp phẫu thuật và có kết quả mô bệnh học là u biểu mô buồng trứng tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội từ tháng 12/2020 đến tháng 5/2022.
923 Nghiên cứu tác dụng kích thích miễn dịch của Imuglucan trên động vật thực nghiệm / Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Hoàng Minh Đức, Nguyễn Văn Năm, Phạm Thị Thùy Minh, Nguyễn Việt Tiến, Vũ Xuân Hải, Lê Nguyễn Thu Dung, Nguyễn Thị Như Quỳnh, Bùi Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Thuý Hằng, Đinh Thị Thu Hằng // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 43-50 .- 610
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng kích thích miễn dịch của Imuglucan trên động vật bị gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid (CY). Chuột nhắt được chia ngẫu nhiên vào 5 lô, mỗi lô 10 con: lô chứng sinh học, lô mô hình, lô chứng dương (levamisol), Imuglucan liều 153,6 mg/kg/ngày và Imuglucan liều 307,2 mg/kg/ngày. Chuột nhắt được tiêm màng bụng CY liều 200 mg/kg để gây suy giảm miễn dịch. Các chỉ số đánh giá gồm có trọng lượng lách và tuyến ức tương đối, số lượng bạch cầu chung ở máu ngoại vi, phản ứng bì với kháng nguyên OA, nồng độ IL-2, TNF-α, IgG ở máu ngoại vi và giải phẫu bệnh vi thể lách và tuyến ức.
924 Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh trước và sau phẫu thuật nội soi đốt hạch giao cảm ngực điều trị bệnh tăng tiết mồ hôi tay: Hồi cứu 165 trường hợp / Trần Quế Sơn, Trần Mạnh Hùng, Trần Hiếu Học, Nguyễn Hồng Liên, Mạc Thế Trường, Triệu Văn Trường, Nguyễn Phương Anh, Ngô Gia Khánh, Nguyễn Toàn Thắng // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 59-69 .- 610
Tăng tiết mồ hôi lòng bàn tay làm giảm chất lượng cuộc sống. Phẫu thuật nội soi cắt giao cảm ngực (ETS - Endoscopic thoracic sympathectomy) là tiêu chuẩn vàng cho điều trị bệnh tăng tiết mồ hôi tay. Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá kết quả điều trị của ETS bằng cách so sánh chất lượng cuộc sống trước và sau mổ. Hồi cứu các trường hợp được mổ từ 1/2020 đến 12/2021. Tất cả bệnh nhân được khảo sát Bảng câu hỏi CLCS của Campos để so sánh kết quả trước và sau mổ.
925 Kết quả trung hạn phẫu thuật kết hợp xương đòn bằng nẹp khóa titan phía trên tại Bệnh viện Bưu Điện / Bùi Đức Ngọt, Hoàng Mạnh Ninh, Trần Xuân Lộc, Hà Đức Cường // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 70-78 .- 610
Gãy xương đòn là một trong các chấn thương thường gặp và thường được chỉ định điều trị bảo tồn bằng đai số 8. Gần đây, phẫu thuật kết hợp xương đòn ngày càng được mở rộng và cho thấy nhiều ưu điểm như tỷ lệ chậm liền, khớp giả thấp, phục hồi chức năng chi trên sớm. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá kết quả trung hạn phẫu thuật kết hợp xương đòn bằng nẹp khóa titan phía trên tại Bệnh viện Bưu Điện từ tháng 01/2019 đến 11/2021.
926 Kết quả điều trị nhồi máu não cấp và yếu tố tiên lượng tử vong tại một số đơn vị đột quỵ não ở Hà Nội / Mai Duy Tôn, Nguyễn Duy Chinh, Hoàng Bùi Hải // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 79-87 .- 610
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm nhận xét kết quả điều trị và tìm các yếu tố tiên lượng tử vong sau điều trị của bệnh nhân nhồi máu não cấp tại một số đơn vị ở Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thu thập 680 người bệnh nhập viện từ 1/8/2022 đến 31/8/2022 được chẩn đoán nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Quân y 103.
927 Phẫu thuật chỉnh cong dương vật mắc phải (bệnh peyronie) sử dụng vạt tĩnh mạch chủ từ người cho chết não / Nguyễn Quang, Bùi Văn Quang, Nguyễn Hữu Thảo, Nguyễn Duy Khánh, Cao Đắc Tuấn, Nguyễn Tiến Dũng, Bùi Xuân Trường // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 88-96 .- 610
Bệnh Peyronie là một bệnh lý đặc trưng bởi sự bất thường của tổ chức liên kết của cân trắng vật hang dương vật, làm cho dương vật bị uốn cong dẫn đến không thể hoặc khó khăn và đau khi quan hệ tình dục. Chúng tôi báo chùm ca bệnh gồm 03 trường hợp cong dương vật do xơ cứng vật hang được phẫu thuật chỉnh cong có sử dụng vạt tĩnh mạch chủ từ người cho chết não với kích thước mảnh ghép từ 3x3 cm đến 4x3cm.
928 Đặc điểm chuyển hóa calci – phospho và chậm tăng trưởng chiều cao ở trẻ bệnh thận mạn giai đoạn cuối / Lương Thị Phượng, Lưu Thị Hằng, Nguyễn Ngọc Huy, Nguyễn Thu Hương // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 97-105 .- 610
Chậm tăng trưởng là biến chứng thường gặp ở trẻ bệnh thận mạn (CKD) và bệnh thận mạn giai đoạn cuối (ESRD). Trẻ ESRD chậm tăng trưởng do nhiều yếu tố như dinh dưỡng kém, thiếu máu, rối loạn chuyển hóa muối khoáng và xương, hóc môn tăng trưởng, sử dụng corticoid. Nghiên cứu mô tả trên 54 trẻ ESRD điều trị thay thế thận.
929 Vai trò của phân loại mallampati sửa đổi trong dự đoán soi thanh quản khó khi gây mê nội khí quản ở người lớn / Nguyễn Toàn Thắng, Bùi Ích Kim // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 106-113 .- 610
Kiểm soát đường thở khó có thể dẫn đến giảm ôxy, tổn thương não thậm chí tử vong nếu không xử lý kịp thời. Phân loại Mallampati sửa đổi thường được dùng để dự đoán soi thanh quản (STQ)/ đặt nội khí quản khó. Nghiên cứu mô tả tiến cứu, mù đơn nhằm đánh giá vai trò của phân loại này trong dự đoán STQ ở người lớn có chỉ định phẫu thuật dưới gây mê nội khí quản. Phân độ Lehane-Cormack 3 - 4 được coi là STQ khó.
930 Các biến đổi giải phẫu đám rối cổ trên người Việt Nam trưởng thành / Vũ Thành Trung, Phạm Duy Đức, Nguyễn Văn Điệp, Đoàn Thị Nguyệt, Đoàn Thị Nguyệt Linh, Nguyễn Viết Ngọc, Nguyễn Văn Huy // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 114-122 .- 610
Hiểu biết về giải phẫu đám rối cổ là cơ sở để thực hiện các nghiên cứu ứng dụng trong gây tê, sử dụng chuyển vạt da trong phẫu thuật vùng đầu - cổ và ứng dụng trong phẫu thuật thẩm mỹ hay nhằm tránh làm tổn thương các nhánh của nó gây biến chứng mất cảm giác sau phẫu thuật… Trong nghiên cứu này, chúng tôi mô tả các dạng nguyên ủy của các nhánh của đám rối cổ.