CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
931 Đặc điểm tế bào lympho t và dưới nhóm ở trẻ em nhiễm hiv / Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Thị Duyên, Nguyễn Văn Lâm // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 123-130 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên trên 20 bệnh nhân từ 2,5 tháng đến 12,5 tuổi được chẩn đoán nhiễm HIV-1 mới tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2014 - 2017.
932 Giá trị của cắt lớp vi tính hai mức năng lượng trong phát hiện đánh giá phù tủy xương ở bệnh nhân xẹp đốt sống / Nguyễn Minh Hải, Đinh Trung Thành, Phạm Hồng Đức // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 131-138 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị của cắt lớp vi tính hai mức năng lượng (DECT) trong phát hiện phù tủy xương ở bệnh nhân xẹp đốt sống. Bao gồm 18 bệnh nhân với 128 thân đốt sống được chụp cả DECT và cộng hưởng từ.
933 Kết quả điều trị phẫu thuật nang bạch huyết ổ bụng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Trần Đức Tâm, Phạm Duy Hiền, Vũ Mạnh Hoàn, Trần Xuân Nam, Nguyễn Thọ Anh, Phan Hồng Long, Nguyễn Công Sơn, Hồ Tuấn Hoàng // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 139-147 .- 610
Nang bạch huyết ổ bụng là sự phát triển thành nang và giãn lớn của các mạch bạch huyết trong ổ bụng. Nghiên cứu hồi cứu 83 bệnh nhân (51 nam, 32 nữ) được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian từ 2017 - 2021.
934 Kết quả phẫu thuật nội soi qua ổ bụng đặt lưới trước phúc mạc điều trị thoát vị bẹn tái phát: Hồi cứu 31 ca bệnh / Vũ Ngọc Hà, Lê Việt Khánh, Trần Quế Sơn // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 148-156 .- 610
Phẫu thuật nội soi được áp dụng để thay thế mổ mở trong điều trị thoát vị bẹn với lợi điểm là không căng, hồi phục nhanh, nằm viện ngắn, ít tái phát. Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn tái phát còn nhiều tranh luận. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi đặt lưới trước phúc mạc qua ổ bụng (TAPP) điều trị thoát vị bẹn tái phát. Nghiên cứu hồi cứu 31 trường hợp được mổ tại Bệnh viện Việt Đức từ 1/2018 đến 12/2022.
935 Nhận xét ban đầu giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá diện phẫu thuật bảo tồn chi điều trị ung thư xương dài nguyên phát qua chùm ca bệnh / Trương Quỳnh Oanh, Đinh Trung Thành, Lương Minh Tuấn, Phạm Hồng Đức // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 157-167 .- 610
Bước đầu nghiên cứu giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá diện phẫu thuật ung thư xương dài nguyên phát trên những bệnh nhân nhi được phẫu thuật bảo tồn chi. Tất cả các bệnh nhân đều được chẩn đoán xác định ung thư xương dài nguyên phát bằng mô bệnh học được chụp cộng hưởng từ trước và sau điều trị hóa chất tân bổ trợ. Nghiên cứu không có bệnh nhân nào biểu hiện xâm lấn diện khớp trên cộng hưởng từ và mô bệnh học. Như vậy, cộng hưởng từ là một phương pháp có giá trị trong việc xác định mức độ xâm lấn của khối u xương dài nguyên phát tại chỗ từ đó đưa ra thông tin hữu ích cho việc lập kế hoạch xác định diện phẫu thuật.
936 Bước đầu khảo sát mối tương quan giữa các phép đo lách ở người trưởng thành trên siêu âm với cắt lớp vi tính / Bùi Thị Thuý Vy, Đoàn Thị Giang, Phạm Hồng Đức // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 168-175 .- 610
Nghiên cứu nhằm mục đích xác định kích thước lách bình thường ở người trưởng thành trên siêu âm và so sánh mối tương quan giữa các chỉ số này với thể tích lách được xác định bằng cắt lớp vi tính. Tổng có 100 người trưởng thành không có bệnh lý gây ảnh hưởng đến kích thước lách đã được đồng thời tiến hành siêu âm lách và chụp cắt lớp vi tính có phần mềm đo thể tích lách.
937 Xác định người lành mang biến thể gen gây bệnh β-thalassemia bằng kỹ thuật giải trình tự gen sanger và kỹ thuật MLPA / Vương Vũ Việt Hà, Hoàng Thị Hải, Lê Thị Phương, Đặng Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Nhã, Trần Vân Khánh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 165(Số 4) .- Tr. 1-9 .- 610
Bệnh Thalassemia là bệnh di truyền phổ biến nhất trên thế giới. Ước tính tỷ lệ mang gen thalassemia trung bình trong cộng đồng tất cả các dân tộc Việt Nam là 13,8%. β-thalassemia thể nặng có biểu hiện thiếu máu tan máu nặng, ảnh hưởng đến khả năng sống, chất lượng sống của người bệnh. Việc sàng lọc, chẩn đoán sớm người bệnh, người mang gen trong cộng đồng đóng vai trò quan trọng giúp hạn chế sinh ra trẻ mắc bệnh β-thalassemia. Nhiều kỹ thuật phân tử đã được phát triển nhằm phát hiện đột biến gây bệnh β-thalassemia trong đó giải trình tự DNA là tiêu chuẩn vàng để xác định các đột biến điểm và MLPA dùng để xác định đột biến mất đoạn/lặp đoạn. Với mục tiêu phát hiện các biến thể gen HBB gây bệnh β-thalassemia ở người lành mang gen bằng kỹ thuật giải trình tự gen Sanger và kỹ thuật MLPA, nghiên cứu tiến hành trên 102 trường hợp thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc, điện di huyết sắc tố nghi ngờ mang biến thể gây bệnh trên gen β-globin đã loại trừ thiếu máu thiếu sắt.
938 Phẫu thuật tạo hình điều trị sẹo lồi vành tai do xỏ khuyên / Phạm Thị Việt Dung, Phạm Kiến Nhật, Nguyễn Anh Đạt // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 165(Số 4) .- Tr. 10-16 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình điều trị sẹo lồi vành tai do xỏ khuyên. Nghiên cứu mô tả trên 26 bệnh nhân với 34 sẹo lồi vành tai sau xỏ khuyên được điều trị bằng phẫu thuật cắt sẹo và tạo hình tổn khuyết linh hoạt theo vị trí và kích thước sẹo, từ tháng 06/2021 đến 06/2022 tại Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
939 Vai trò của ứng dụng trí tuệ nhân tạo vindr trong dự báo nguy cơ ác tính của nốt phổi đơn độc / Lê Hoàn, Lê Tuấn Linh, Đinh Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Như Quỳnh, Lê Minh Hằng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 165(Số 4) .- Tr. 17-24 .- 610
Nốt phổi đơn độc là dạng tổn thương khá thường gặp do nhiều nguyên nhân gây nên. Các nguyên nhân lành tính bao gồm u lao, harmatoma, hạch lympho tại phổi, sarcoidosis, u nấm. Các nguyên nhân ác tính gồm: ung thư phổi, ung thư di căn phổi, u lympho… Trí tuệ nhân tạo trong chẩn đoán nốt phổi đơn độc nhăm mục đích phát hiện sớm tổn thương, chẩn đoán chính xác và tiên lượng tình trạng bệnh. chúng tôi nhằm đánh giá vai trò của Trí tuệ nhân tạo (AI) VinDr trong dự đoán nguy cơ của SPN và so sánh hiệu suất của nó với các phương pháp truyền thống trong chẩn đoán.
940 Một số yếu tố liên quan đến đau khớp gối mạn tính ở bệnh nhân cao tuổi có thoái hóa khớp gối nguyên phát / Trần Viết Lực, Nguyễn Thị Thu Hương, Vũ Duy Thướng, Nguyễn Ngọc Tâm, Vũ Thị Thanh Huyền // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 165(Số 4) .- Tr. 25-33 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm nhận xét tỉ lệ và một số yếu tố liên quan đến đau khớp gối mạn tính trên 199 bệnh nhân ≥ 60 tuổi được chẩn đoán thoái hóa khớp gối nguyên phát. Tỉ lệ đau khớp gối mạn tính gặp là 84,9%. Tỉ lệ đau khớp gối mạn tính do nguyên nhân thần kinh là 19,5%. Không có sự liên quan giữa đau khớp gối mạn tính với thời gian bị thoái hoá khớp gối, vị trí thoái hoá khớp gối, biên độ vận động khớp gối và tổn thương trên Xquang theo phân loại Kellgren và Lawrance (p > 0,05).