CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
901 PSI – nâng cao khả năng thành công trong phẫu thuật bệnh u nang xương / Võ Quyền Năng, Phạm Trung Hiếu // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 7(760) .- Tr. 32-33 .- 610

Nghiên cứu trình bày phương pháp phẫu thuật bệnh u nang xương bằng thiết nị phẫu thuật nội soi xương 3D (patient specific instrument – PSI) giúp phẫu thuật khối u triệt để nhưng không làm tổn thương các lớp sụn, xương của bệnh nhân. U xương gần bề mặt khớp là một dạng tổn thương bất thường trong cấu trúc phát triển lòng xương của bệnh nhân. Các khối u này có thể lành tính hoặc ác tính, kích thước khác nhau theo từng giai đoạn phát triển và nằm sát ngay dưới bề mặt khớp. Ở giai đoạn này có sự thay đổi mạnh mẽ của hệ cơ xương khớp, khiến bệnh nhân đau đớn khi vận động, nếu để lâu có thể gây gãy xương bệnh lý, thoái hóa khớp thứ phát, dẫn tới tàn phế. Việc phát triển phương pháp mới mổ nội soi khắc phục được những hạn chế của 2 phương án truyền thống đó là: mổ mở để tìm khối u sẽ gây tổn thương nhiều cho các mô, mổ nội soi đi vào từ mặt khớp dễ dẫn đến tổn thương các khớp.

902 Tổng quan về bệnh dịch kính – võng mạc xuất tiết có tính chất gia đình / Dương Thu Trang, Nguyễn Minh Phú, Phạm Minh Châu, Đỗ Mạnh Hưng, Nguyễn Hải Hà // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 7(Tập 64) .- Tr. 1-7 .- 610

Nghiên cứu trình bày tổng quan về bệnh dịch kính – võng mạc xuất tiết có tính chất gia đình (FEVR). FEVR là một rối loạn di truyền hiếm gặp, đặc trưng bởi sự phát triển bất thường của mạch máu võng mạc. Đặc điểm điển hình của mắt bị bệnh là vùng vô mạch ở võng mạc chu biên, tùy vào mức độ nghiêm trọng có thể dẫn đến các biến chứng đe dọa thị lực. Những tổn thương nhãn cầu của FEVR tương tự như bệnh võng mạc do sinh non, tuy nhiên hầu hết bệnh nhân FEVR đều sinh đủ tháng. Chụp mạch huỳnh quang là một phương pháp quan trọng trong việc chẩn đoán FEVR, giúp phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm và những thành viên gia đình không có triệu chứng. Hiện nay, việc điều trị FEVR tập trung vào ngăn chặn sự tiến triển của bệnh, trong đó có sử dụng laser quang đông trên những vùng võng mạc vô mạch để điều trị tân mạch và xuất tiết, can thiệp phẫu thuật đối với bệnh nhân tiến triển nặng hơn kèm với bong võng mạc.

903 Bệnh viêm ruột mạn – một đặc điểm hiếm gặp ở trẻ nhũ nhi tại Bệnh viện Nhi đồng 2 : báo cáo một trường hợp / Hà Văn Thiệu, Lê Thụy Phương Trúc, Nguyễn Minh Ngọc, Ngô Văn Bách, Hà Huy Khôi // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 7(Tập 64) .- Tr. 14-17 .- 610

Nghiên cứu trình bày báo cáo một trường hợp mắc bệnh viêm ruột mạn – một đặc điểm hiếm gặp ở trẻ nhũ nhi tại Bệnh viện Nhi đồng 2. Bệnh nhân nam xuất hiện triệu chứng tiêu máu từ lúc 8 tháng tuổi. Triệu chứng: sốt, tiêu lỏng, tiêu máu kéo dài, chậm tăng trưởng, thiếu máu, suy dinh dưỡng. Bệnh nhân được chẩn đoán ban đầu là nhiễm trùng đường ruột và dị ứng đạm sữa bò. Sau khi điều trị tích cực nhiễm trùng và chế độ ăn giới hạn, tiêu máu vẫn còn diễn tiến lượng nhiều. Bệnh nhân được thực hiện các xét nghiệm tìm nguyên nhân tiêu máu kéo dài và nội soi tiêu hóa. Kết quả nội soi tiêu hóa dưới ghi nhận viêm loét sâu toàn bộ niêm mạc đại trực tràng, xuất huyết. Giải phẫu bệnh niêm mạc đại trực tràng loét qua lớp dưới niêm mạc và xâm nhập tế bào viêm đủ loại. Chẩn đoán viêm ruột mạn thể trung gian tại thời điểm bệnh nhân 19 tháng tuổi. Điều trị với liệu pháp dinh dưỡng qua đường ruột hoàn toàn (EEN), corticosteroid và azathioprin đường uống, sau 2 tháng bệnh nhân không còn tiêu máu.

904 Hesperidin bảo vệ tế bào HEK293 trong mô hình tổn thương thận cấp in vitro / Vũ Thị Thu, Ngô Thị Hải Yến // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 7(Tập 64) .- Tr. 23-27 .- 610

Nghiên cứu Hesperidin bảo vệ tế bào HEK293 trong mô hình tổn thương thận cấp in vitro. Tế bào biểu mô thận HEK293 được sử dụng để gây mô hình bệnh thiếu máu thận cấp in vitro. Hoạt tính sinh học của Hesperidin (Hes) được đánh giá thông qua tỷ lệ sống của tế bào HEK293 và hàm lượng lipid màng trong ty thể (cardiolipin). Kết quả cho thấy, Hes làm tăng đáng kể khả năng sống của tế bào HEK293 ở nhóm mô hình bệnh so với đối chứng (p<0,05). Đặc biệt, nhóm tế bào được tiền xử lý với Hes trước giai đoạn thiếu oxy có – tái cung cấp oxy có hàm lượng cardiolipin cao hơn so với nhóm tế bào mô hình bệnh nhưng không được xử lý với Hes. Kết quả thu được đã bước đầu chỉ ra rằng, Hes có thể là hoạt dược tiềm năng trong việc bảo vệ tế bào HEK293 và ty thể của tế bào này chống lại tổn thương do thiếu oxy – tái cung cấp oxy.

905 Bệnh gan mật ở trẻ em : di truyền và biểu hiện lâm sàng / Nguyễn Thị Kim Liên, Nguyễn Phạm Anh Hoa, Nguyễn Huy Hoàng // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 4(Tập 19) .- Tr. 589-606 .- 610

Nghiên cứu biểu hiện lâm sàng và nguyên nhân di truyền để định hướng điều trị chính xác, hiệu quả cho bệnh nhân mắc các bệnh gan mật ở trẻ em. Bệnh gan mật ở trẻ em chủ yếu là do khiếm khuyết bẩm sinh trong quá trình hình thành, phát triển của gan và đường mật hoặc do rối loạn các quá trình chuyển hóa. Sự rối loạn trong việc hình thành ống dẫn mật, sự bài tiết mật, sự chuyển hóa tế bào gan, sự rối loạn các quá trình chuyển hóa đều dẫn đến sự hình thành các bệnh lý về gan mật liên quan. Những ảnh hưởng thứ phát của bệnh gan mật có thể đe dọa cuộc sống của trẻ, gây rối loạn chuyển hóa như: Hạ đường huyết, rối loạn đông máu thứ phát do nồng độ các yếu tố phụ thuộc vitamin K thấp dẫn đến xuất huyết nội sọ ở trẻ em, các bệnh nhiễm trùng do suy giảm miễn dịch, suy dinh dưỡng, tăng áp lực tĩnh mạch cửa dẫn đến xuất huyết dạ dày ruột nghiêm trọng… Vì vậy, các bệnh về gan mật ở trẻ em cần được phát hiện và điều trị sớm để tránh những biến chứng xấu.

906 Phân tích sự liên quan của đa hình NR5A1 rs1110061 với bệnh vô sinh nam ở 401 cá thể người Việt / Bùi Minh Đức, Lương Thị Lan Anh, Nông Văn Hải, Nguyễn Thùy Dương // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 4(Tập 19) .- Tr. 625-631 .- 610

Nhằm phát hiện đa hình liên quan tới vô sinh nam ở trên gen NR5A1 ở quần thể người Việt Nam bao gồm 202 bệnh nhân và 199 người khỏe mạnh. Vô sinh nam là vấn đề sinh sản ở nam giới có liên quan tới sự thiếu hụt về số lượng hoặc chất lượng của tinh trùng. Bên cạnh các yếu tố ngoại cảnh như các thói quen có hại cho sức khỏe, ô nhiễm; các yếu tố di truyền bao gồm rối loạn ở gen đơn, nhóm gen hoặc nhiễm sắc thể là nguyên nhân gây ra vô sinh ở nam giới. NR5A1 được biết đến như là một gen liên quan tới bệnh vô sinh nam gồm các loại như rối loạn phát triển giới tính ở nam giới có bộ nhiễm sắc thể 46 XY, tinh hoàn ẩn, dương vật nhỏ, suy sinh tinh, vô sinh không bế tắc, và vô sinh ít tinh trùng.

907 Đánh giá khả năng tái mã hóa nguyên bào sợi người thành tế bào giống tế bào gan bằng cách biểu hiện quá mức gen HNF4α nhờ hệ thống biểu hiện gen Tet-on / Nguyễn Văn Hạnh, Đỗ Trung Kiên, Trịnh Công Sự, Lê Thị Hải Minh, Ngô Thị Thu Hương, Trần Thị Hương Giang // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 4(Tập 19) .- Tr. 633-638 .- 610

Nhằm khảo sát khả năng tái mã hóa thành tế bào nguyên bào sợi của người thành tế bào giống tế bào gan bằng biểu hiện quá mức HNF4α. Tế bào nguyên bào sợi được phân lập và nhân nuôi từ mô da bao quy đầu của bệnh nhân khỏe mạnh hiến tặng. Gen HNF4α được biểu hiện quá mức thông qua hoạt hóa bằng Doxycilin vector biểu hiện gen Tet.on-eGFP-HNF4α. Tế bào sau quá trình xử lý tái mã hóa được đánh giá sự thay đổi hình thái, biểu hiện các protein đặc trưng tế bào gan như: albumin, α-fetoprotein (AFP) và HNF4α sau khi nhuộm miễn dịch huỳnh quang và khả năng tích lỹ glycogen trong tế bào bằng phương pháp nhuộm PAS. Nghiên cứu đã phân lập và nhân nuôi thành công tế bào nguyên bào sợi.

908 Nghiên cứu tổ hợp desgalactotigonin với các tiểu phần nanoliposome và đánh giá hoạt tính ức chế sáu dòng tế bào ung thư in vitro / Đỗ Thị Phương, Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Thị Cúc, Triệu Hà Phương, Phạm Thị Hải Yến, Hoàng Lê Tuấn Anh, Đỗ Thị Thảo // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 4(Tập 19) .- Tr. 639-644 .- 610

Trình bày nghiên cứu tổ hợp desgalactotigonin với các tiểu phần nanoliposome và đánh giá hoạt tính ức chế sáu dòng tế bào ung thư in vitro. Ung thư là căn bệnh nan y và gây tỉ lệ tử vong rất cao, trong khi chưa có thuốc chữa trị hiệu quả. Do vậy, việc tìm kiếm và phát triển những loại thuốc mới, hiệu quả, ít tác dụng và hướng đích tới các tế bào ung thư hiện đang rất được quan tâm. Desgalactotigonin (DGT) phân lập từ cây Lu bu đực (Solanum nigrum) đã cho thấy hoạt tính tiềm năng ức chế sự phát triển của nhiều loại tế bào ung thư khác nhau. Tuy nhiên, giống như nhiều hợp chất thiên nhiên khác, DGT cho thấy tính tan kém, độc tính mạnh. Nhằm tăng cường tính sinh khả dụng của hoạt chất DGT, một phương thức hiệu quả là tích hợp vào các tiểu phần nanoliposome. Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt tính ức chế tế bào ung thư của tổ hợp DGT-nanoliposome giảm nhẹ so với dạng không tổ hợp, phản ánh khả năng giải phóng thuốc khỏi liposome chậm hơn và có thể do tế bào hấp thụ tổ hợp thuốc chậm hơn so với hoạt chất dạng tự do khi nuôi cấy ở dạng đơn lớp.

909 Điều trị bệnh Crohn ở trẻ em bằng adalimimab sau nhiễm Covid-19 tại Bệnh viện Nhi đồng 2 : báo cáo một trường hợp / Hà Văn Thiệu, Dương Châu Giang, Lê Thị Minh Hồng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 5(Tập 64) .- Tr. 11-14 .- 610

Báo cáo trường hợp bệnh nhi mắc bệnh Crohn được điều trị thành công bằng adalimimab sau khi mắc Covid-19 tại Bệnh viện Nhi đồng 2. Bệnh viêm đường hô hấp cấp do Covid-19 là một bệnh lý nhiễm trùng lây qua đường hô hấp do virus SARS-CoV-2 gây ra. Đại dịch Covid-19 (SARS-CoV-2) gây hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng, có thể dẫn đến phản ứng viêm nghiêm trọng hoặc cơn bão cytokine. Rối loạn chức năng miễn dịch trong bệnh Crohn không được điều trị có thể gia tăng nguy cơ gây phản ứng viêm nghiêm trọng với Covid-19. Liệu pháp adalimimab có thể điều trị hiệu quả cả bệnh Crohn và hội chứng viêm da cơ quan ở trẻ em có liên quan tạm thời với Covid-19. Tuy nhiên, kế hoạch quản lý và theo dõi bệnh nhân cần được sự đồng thuận hơn nữa vì vẫn phụ thuộc nhiều vào điều trị steroid, adalimimab và các loại thuốc khác.

910 Cao chiết Rau đắng biển (Bacopa monnieri) cải thiện hành vi tự kỷ theo cơ chế liên quan đến protein PTEN trên mô hình chuột thực nghiệm gây bởi muối natri valproat / Phạm Thị Nguyệt Hằng, Phạm Anh Tùng, Trần Nguyên Hồng, Lê Thị Xoan, Nguyễn Thị Lập, Nguyễn Thị Hiền // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 5(Tập 64) .- Tr. 15-19 .- 610

Nhằm tiến hành đánh giá tác dụng cải thiện một số hành vi thần kinh của BME trên mô hình chuột nhắt trắng tự kỷ gây bởi muối natri valproat (VPA) thông qua thử nghiệm đánh giá tương tác xã hội và hành vi lặp lại. Từ đó, bước đầu tìm hiểu cơ chế hóa sinh của BME thông qua đánh giá thay đổi mức độ biểu hiện protein đặc trưng cho ASD trên mô hình chuột nhắt trắng tự kỷ gây bởi VPA sử dụng kỹ thuật Western blot. Nghiên cứu tập trung tìm hiểu thêm về tác dụng cải thiện một số hành vi thần kinh và cơ chế hóa sinh của BME. Kết quả cho thấy, BME liều 50mg/kg có tác dụng cải thiện một số hành vi thần kinh cốt lõi của rối loạn phổ tự kỷ thực nghiệm gây bởi VPA một phần thông qua cơ chế tăng cường mức độ biểu hiện protein PTEN trong vỏ não chuột tự kỷ.