CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
911 Thành phần hóa học và khả năng kháng nấm Malassezia gây bệnh trên da người của tinh dầu Hương nhu tía (Ocimum sanctum L.) trồng tại Hà Nội / Trần Bảo Trâm, Đào Ngọc Ánh, Trần Bình Minh, Đỗ Thị Kim Trang, Trần Văn Tuấn, Vũ Xuân Tạo // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 5(Tập 64) .- Tr. 26-30 .- 610

Nghiên cứu thành phần hóa học và khả năng kháng nấm Malassezia gây bệnh trên da người của tinh dầu Hương nhu tía (Ocimum sanctum L.) trồng tại Hà Nội. Các loài nấm Malassezia có thể gây ra một số bệnh ngoài da nghiêm trọng trên người. Các thuốc kháng nấm được sử dụng phổ biến hiện nay trong điều trị các bệnh liên quan đến nấm Malassezia thuộc nhóm azole. Việc nghiên cứu sử dụng các loại tinh dầu thảo dược trong kiểm soát nấm Malassezia đang được quan tâm. Nghiên cứu nhận diện được 19 chất trong thành phần hóa học của tinh dầu Hương nhu tía (Ocimum sanctum L.), trong đó eugenol là hợp chất chính chiếm tới 42,4%. Kết quả thu được cho thấy, tinh dầu Hương nhu tía là loại thảo dược tiềm năng để phát triển các dạng sản phẩm như dầu gội, kem bôi sử dụng cho việc phòng và điều trị bệnh liên quan đến nấm Malassezia.

912 Đặc điểm di truyền của bệnh nhân Covid-19 : tình hình nghiên cứu, triển vọng và thách thức trong điều trị Covid-19 / Vũ Phương Nhung, Trần Thị Bích Ngọc, Nguyễn Đăng Tôn, Lê Thị Thu Hiền, Nguyễn Thùy Dương, Nguyễn Quang Thạch, Nông Văn Hải, Nguyễn Hải Hà // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 5(Tập 64) .- Tr. 40-50 .- 610

Trình bày đặc điểm di truyền của bệnh nhân Covid-19. Sự xuất hiện của virus viêm đường hô hâps cấp SARS-CoV-2 đã dẫn đến đại dịch Covid-19 trên toàn thế giới. Các yếu tố nguy cơ như tuổi cao, bệnh nền của bệnh nhân có liên quan đến tình trạng bệnh Covid-19 tiến triển nặng. Ngoài ra, hàng loại nghiên cứu bệnh/chứng, mô phỏng, doking, dự đoán in silico cũng như đánh giá tương quan toàn hệ gen đã được thực hiện trên nhiều quần thể người khác nhau gần đây đã đạt được một số kết quả quan trọng. Trong đó, các nhóm gen được báo cáo nhiều nhất nằm trong các con đường nhiễm của SARS-CoV-2, phản ứng miễn dịch của cơ thể chủ và gen quy định nhóm máu. Các biến thể di truyền hoặc locus gen có thể đóng vai trò bảo vệ cơ thể, tăng tính mẫn cảm hoặc có liên quan đến tình trạng bệnh nặng hay tử vong đã được phân tích chi tiết. Mặc dù các kết quả tổng hợp đều được rút ra thông qua các phân tích thống kê, mô phỏng, nhưng đây là những thông tin khởi đầu rất có ý nghĩa cho những nghiên cứu về cơ chế bệnh sinh của Covid-19 và y học cá thể hóa trong tương lai.

913 Những triệu chứng của bệnh hậu Covid / Nguyễn Văn Kình // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 5(758) .- Tr. 65-66 .- 610

Cung cấp các thông tin tổng hợp về triệu chứng, nguyên nhân và một số tùy chọn để quản lý và phục hồi khi mắc bệnh hậu Covid. Nguyên nhân gây ra Covid kéo dài thường bao gồm các lý do: giảm hoặc thiếu đáp ứng từ hệ thống miễn dịch; tái phát hoặc tái nhiễm vi rút, viêm hoặc phản ứng từ hệ thống miễn dịch; suy giảm chất lượng sống, tổn thương nhiều cơ quan, bao gồm phổi, tim và não. Thuật ngữ “hậu Covid” được sử dụng rộng rãi để mô tả sự tồn tại của các triệu chứng kéo dài hơn 4 tuần sau khi mắc Covid-19. Ước tính có khoảng 10% số người mắc Covid bị ảnh hưởng bởi hội chứng với các mức độ nghiêm trọng khác nhau.

914 So sánh kết quả xét nghiệm điện giải đồ trên hệ thống máy phân tích khí máu và hóa sinh tự động / Nguyễn Thị Ngọc Lan, Vũ Văn Qúy, Lê Hữu Lộc // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 5(Tập 64) .- Tr. 1-5 .- 610

Phân tích so sánh kết quả xét nghiệm điện giải đồ trên hệ thống máy phân tích khí máu và hóa sinh tự động. Điện giải là những khoáng chất mang điện tích cần thiết cho hoạt động của tế bào cơ thể. Xét nghiệm điện giải đồ thường được chỉ định trên lâm sàng, kết quả của xét nghiệm này đặc biệt quan trọng ở những bệnh nhân tại các đơn vị điều trị tích cực (ICU). Bên cạnh yêu cầu về tính chính xác của kết quả xét nghiệm, thời gian trả kết quả xét nghiệm cũng cần rút ngắn nhất để đảm bảo công tác chắc sóc và điều trị. Các mẫu bệnh phẩm khí máu được thực hiện phân tích thêm các chỉ số điện giải đồ trên hệ thống ABG. Kết quả điện giải đồ trên ABG và hóa sinh tự động có mối tương quan chặt chẽ, tuy nhiên sự khác biệt vượt quá mức cho phép và phụ thuộc vào nồng độ của các chất điện giải trong máu. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê và dẫn tới khác biệt trong chẩn đoán lâm sàng, chính vì vậy, các bác sĩ lâm sàng cần cân nhắc khi sử dụng các kết quả xét nghiệm này.

915 “Cơn bão cytokine” – sát thủ ở bệnh nhân Covid-19 / Nguyễn Trọng Phước, Trần Thị Thúy Hạnh, Uông Ngọc Nguyên, Nguyễn Thị Trang // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 4(757) .- Tr. 60-62 .- 610

Trình bày “Cơn bão cytokine” – sát thủ ở bệnh nhân Covid-19. Cơn bão cytokine là nguyên nhân chính gây ra tình trạng nặng và diễn biến bệnh trở nên xấu đi ở bệnh nhân Covid-19. Đây là một hội chứng bao gồm các rối loạn về điều hòa miễn dịch, được đặt trưng bởi hiện tượng đáp ứng viêm toàn thân một cách quá mức, gây ra các rối loạn chức năng đa cơ quan, có thể dẫn tới suy đa tạng, thậm chí tử vong nếu không được điều trị đầy đủ, kịp thời. Kiểm soát cơn bão cytokine hiện tại là phương pháp điều trị chính nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu tỷ lệ bệnh nặng và tử vong ở những bệnh nhân Covid-19.

916 Vai trò năng lực tâm lý của bác sỹ đối với chất lượng khám chữa bệnh / Phạm Xuân Đà, Hà Kiên Tân, Tô Phước Hải, Nguyễn Thị Hương // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 4(Tập 64) .- Tr. 1-6 .- 610

Nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa năng lực tâm lý và chất lượng khám chữa bệnh của bác sỹ tại một số bệnh viện ở TP Hồ Chí Minh dựa vào các lý thuyết năng lực tâm lý. Năng lực chuyên môn của bác sỹ luôn là yếu tố quyết định đến chất lượng khám chữa bệnh, nhưng năng lực tâm lý (sự hy vọng, lạc quan khi gặp khó khăn trong công việc, tính kiên cường để giải quyết tình huống khi có biến cố xảy ra, sự tự tin trong điều trị) cũng không kém phần quan trọng, giúp bác sỹ có những quyết định điều trị đúng lúc, kịp thời và mang lại hiệu quả điều trị tốt, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh lại chưa được các cơ sở y tế quan tâm đúng lúc. Nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp, chính sách, thước đo để khuyến khích, khơi dậy sự nhiệt huyết của bác sỹ. Từ đó, góp phần đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đáp ứng sự hài lòng của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân theo chỉ đạo của ngành y tế.

917 Sự hài lòng với công việc của nhân viên y tế tại các bệnh viện tư nhân ở Việt Nam năm 2018 / Hoàng Thị Hải Vân, Trần Quỳnh Anh, Nguyễn Thị Hoàng Hà, Phạm Thu Vân, Phạm Phương Mai, Nguyền Thị Thu Hường, Lê Vũ Thúy Hương, Nguyễn Thị Ly, Dương Huy Lương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 188-199 .- 610

Nghiên cứu sự hài lòng với công việc của nhân viên y tế tại các bệnh viện tư nhân ở Việt Nam năm 2018. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng gồm nữ giới có mức độ hài lòng với công việc thấp hơn nam giới; các nhà quản lý, lãnh đạo bệnh viện có hài lòng cao hơn so với những vị trí công việc khác; nhân viên làm trong khối hành chính có sự hài lòng cao hơn so với các khoa khác; người có kiêm nhiệm từ hai công việc trở lên và số buổi trực trong một tháng nhiều hơn thì mức độ hài lòng càng giảm. Do đó cần quan tâm hơn đến thu nhập của cán bộ, chế độ đãi ngộ đối với nhân viên là nữ giới, có sự phân phối công việc và chế độ phù hợp với các cán bộ, nhân viên trong các khoa lâm sàng, cận lâm sàng, những người làm công tác kiêm nhiệm và phân bố lịch trực hợp lý trong nhân viên sẽ nâng cao mức độ hài lòng của nhân viên y tế góp phần tăng năng suất, chất lượng công việc.

918 Kiến thức, thái độ, thực hành về phân loạn chất thải rắn y tế của sinh viên y khoa / Trần Quỳnh Anh, Lê Văn Hiệp, Nguyễn Thanh Hà // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 200-208 .- 610

Nhằm mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về phân loạn chất thải rắn y tế của sinh viên y khoa. Chất thải y tế là toàn bộ chất thải phát sinh từ cơ sở y tế bao gồm chất thải y tế thông thường và chất thải y tế nguy hại. Chất thải y tế nguy hại có thể gây ra nhiều tác động xấu đến sức khỏe con người như lây bệnh qua đường máu cho nhân viên y tế, đặc biệt là sự cố thương tích do chất thải sắc nhọn. Chất thải y tế lây nhiễm có thể chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm như tụ cầu, HIV, viêm gan B. Bên cạnh đó, chất thải y tế còn gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí. Kiến thức và thực hành của sinh viên về phân loại chất thải y tế còn yếu và chưa đầy đủ. Phần lớn sinh viên nhận biết được tầm quan trọng của phân loại chất thải y tế và vai trò của sinh viên y. Việc triển khai các khóa tập huấn cho sinh viên về phân loại chất thải rác y tế trước khi đi thực hành lâm sàng là rất cần thiết.

919 Kiến thức, thái độ, thực hành và tình trạng lợi của sinh viên răng hàm mặt trường Đại học Y Hà Nội / Đỗ Hoàng Việt, Lê Long Nghĩa, Nguyễn Bích Ngọc, Tạ Thành Đồng, Khúc Thị Hồng Hạnh, Hoàng Bảo Duy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 209-219 .- 610

Nhằm đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành và tình trạng lợi của sinh viên răng hàm mặt trường Đại học Y Hà Nội. Mặc dù đa số inh viên có thái độ tốt, nhưng kiến thức và thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng còn nhiều hạn chế. Tình trạng răng miệng của sinh viên nhìn chung ở mức trung bình. Trong đó, tỷ lệ viêm lợi trong sinh viên đang ở mức rất cao, xảy ra phổ biến hơn ở sinh viên năm ba. Nghiên cứu chỉ ra tình trạng viêm lợi của những sinh viên đang theo học Bác sĩ Răng Hàm Mặt, sự thay đổi cũng như mức độ hiệu quả trong việc tiếp thu kiến thức, tiếp nhận thái độ và phát triển thực hành giữa hai nhóm sinh viên. Qua đó, cần có biện pháp cụ thể để nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh răng miệng, cải thiện tình trạng vệ sinh răng miệng, góp phần cải thiện sức khỏe lợi cũng như dự phòng các bệnh lợi ở sinh viên y nói chung, và sinh viên răng hàm mặt nói riêng.

920 Sự hài lòng của sinh viên năm thứ nhất, trường Đại học Y Hà Nội trong khám sức khỏe răng miệng năm 2021 / Võ Như Ngọc Trương, Trần Tiến Thành, Giáp Thị Thu Thảo, Ngô Thị Bảo Yến, Phùng Lâm Tới, Khúc Thị Hồng Hạnh, Hoàng Bảo Duy, Đỗ Hoàng Việt // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 220-227 .- 610

Nhằm mô tả tỷ lệ hài lòng của sinh viên năm thứ nhất, trường Đại học Y Hà Nội trong khám sức khỏe răng miệng năm 2021. Sự hài lòng có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cũng như sự tin tưởng của bệnh nhân trong những lần đến khám tiếp theo. Tất cả các yếu tố ở cả 4 nội dung: Sự thuận tiện trong khám chữa bệnh, chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, kiểm soát đau, đều có mức hài lòng trở lên đạt rất cao (82,29-88,54%). Trong mô hình hồi quy đơn biến và hồi quy đa biến, chỉ tìm thấy mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa trải nghiệm nha khoa với sự hài lòng của bệnh nhân.